Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 2
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 2
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 - A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của đất nước, trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo dục. Một trong những nhiệm vụ cơ bản của giáo dục đào tạo hiện nay là hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh một cách toàn diện theo mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng sự phát triển kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức theo xu thế toàn cầu hoá trong những năm của thế kỷ XXI, chương trình giáo dục nói chung, chương trình toán tiểu học nói riêng, góp một phần không nhỏ vào sự phát triển đó. Trong các môn học ở Tiểu học, môn Toán là công cụ để học tốt các môn học khác. Các kiến thức, kỹ năng của môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống. Nó góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng cho con người như cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nền nếp và tác phong khoa học. Vì vậy môn toán là một môn học không thể thiếu trong tất cả các cấp học. Môn Toán ở Tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản, có nhiều ứng dụng trong đời sống về các số tự nhiên, các số thập phân, phân số, các đại lượng cơ bản, và một số yếu tố hình học. Học sinh biết cách đọc, viết, so sánh các số tự nhiên, phân số, số thập phân. Biết thực hành tính nhẩm, tính viết về bốn phép tính với các số tự nhiên,số thập phân, số đo các đại lượng , các yếu tố hình học. Biết cách giải và trình bày bài giải với những bài toán có lời văn. Trong đó giải toán có lời văn giữ một vai trò quan trọng. Thông qua việc giải toán các em thấy được nhiều khái niệm toán học như: các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố hình học...đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các sự kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua việc giải toán đã rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính của con người mới. Có ý thức -1/18- - Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 - - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học theo phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động cá thể phối hợp với học tập giao lưu. Hình thành và vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Góp phần gây hứng thú học tập môn Toán cho học sinh, không những chỉ giúp các em lĩnh hội được tri thức mà còn giúp các em củng cố và khắc sâu các tri thức đó. III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: - Đối tượng: Học sinh lớp 2B - Tài liệu: Sách giáo khoa Toán, Sách giáo viên, sách Toán nâng cao, Toán tuổi thơ, 400 bài toán dành cho học sinh khá giỏi,... - Thời gian nghiên cứu: Tháng 9 năm 2014 đến tháng 3 năm 2015. IV. Phương pháp nghiên cứu: 1. Nghiên cứu tài liệu: - Đọc các tài liệu sách, báo, tạp chí giáo dục... có nội dung liên quan đến đề tài. - Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo như: Toán nâng cao lớp 2, Toán tuổi thơ, Toán bồi dưỡng học sinh lớp 2, Giúp em vui học toán, Phát triển trí thông minh, 400 bài toán dành cho học sinh khá giỏi lớp 2, ... 2. Nghiên cứu thực tế: - Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp. - Mạnh dạn dạy chuyên đề của tổ để đồng nghiệp góp ý. - Tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học. - Tổ chức và tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của đề tài. -3/18- - Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 - 2. Khó khăn: - Môn toán là môn học khô khan, học sinh dễ chán. - Trình độ nhận thức học sinh không đồng đều. - Một số học sinh còn chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài toán còn hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài toán dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các dạng toán, lựa chọn phép tính còn sai, chưa bám sát vào yêu cầu bài toán để tìm lời giải thích hợp với các phép tính. - Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc nên còn chóng quên các dạng bài toán. - Giải toán là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp, hình thành kĩ năng giải toán khó hơn nhiều so với kĩ xảo tính, vì các bài toán là sự kết hợp đa dạng nhiều khái niệm, nhiều quan hệ toán học. Giải toán không chỉ là nhớ mẫu rồi áp dụng, mà đòi hỏi nắm chắc khái niệm, quan hệ toán học, nắm chắc ý nghĩa các phép tính, đòi hỏi khả năng độc lập suy luận của học sinh, đòi hỏi biết làm tính thông thạo. - Từ lớp 1 các em đã được làm quen với việc giải toán có lời văn nhưng chỉ là những bài toán hết sức đơn giản chỉ có 1 bước tính. Lên lớp 2, các em bắt đầu gặp thêm nhiều dạng toán phức tạp hơn, quá trình giải phải thực hiện nhiều bước tính. Do đó các em gặp phải không ít những khó khăn trong việc giải những bài toán này. II. KHẢO SÁT THỰC TẾ: 1. Tình trạng thực tế khi chưa thực hiện đề tài: Học sinh Tiểu học có trí thông minh, khá nhạy bén sắc sảo, có óc tưởng tượng phong phú. Đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy Toán học nhưng rất dễ bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng, quá tải. Chính vì thế, nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, hình thức truyền tải, truyền đạt làm thế nào cho phù hợp với tâm lí lứa tuổi là điều kiện không thể xem nhẹ. Đặc biệt với học sinh lớp 2, lớp mà các em vừa mới vượt qua những mới mẻ ban đầu chuyển từ hoạt động chủ đạo là vui chơi sang hoạt động học tập. Muốn giờ học đạt hiệu quả thì đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học “Phát huy tính tích cực của học sinh” hướng tập trung vào học sinh trên cơ sở hoạt động của các em. Ngay từ khi được bồi dưỡng để phục vụ yêu cầu giảng dạy theo chương trình mới, tôi đá quan tâm đến khả năng giải toán có lời văn của học sinh. Qua các giờ lên lớp, khi hướng dẫn các em giải toán có lời văn, tôi thấy các em còn -5/18- - Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 - Bước 2: Tóm tắt bài toán bằng cách dễ hiểu nhất. Bước 3: Phân tích bài toán để nhận dạng toán và tìm cách giải Bước 4: Giải bài toán và thử lại các kết quả. Bước 5: Khai thác - mở rộng bài toán. - Nắm chắc phương pháp giải của từng dạng toán điển hình. - Ngoài ra tôi còn thực hiện một số giải pháp khác: + Phân công học sinh khá giỏi kèm cặp , giúp đỡ những học sinh học yếu kém với hình thức “Đôi bạn cùng tiến” + Thường xuyên trao đổi với phụ huynh học sinh + Phối hợp với nhà trường và Đoàn, Đội Sau đây là một số biện pháp tôi thực hiện rèn kĩ năng giải toán cho học sinh lớp 2: IV. CÁC GIẢI PHÁP KHOA HỌC TIẾN HÀNH: Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, qua điều tra thực trạng ban đầu, tôi đã nghiên cứu và tìm ra các giải pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh. Trước hết muốn giải được bài toán có lời văn, giáo viên cần cho học sinh nắm được đường lối chung để giải bài toán có lời văn được thực hiện 5 bước sau: Bước 1: Tìm hiểu đề: Học sinh phải đọc kỹ đề toán để phân biệt dữ kiện của bài - xác định được cái đã cho và cái phải tìm. Bước 2: Phân tich bài toán Sau khi học sinh đọc bài toán, giáo viên cần đặt câu hỏi gợi mở để học sinh hiểu được đề bài. + Bài toán cho ta biết gì ? + Bài toán hỏi điều gì ? + Muốn giải được bài toán ta phải sử dụng phép tính nào ? Để tránh nhàm chán các câu hỏi lặp lại nhiều lần, giáo viên cần thay đổi câu hỏi để phát huy tư duy của học sinh. Ta có thể hỏi ngược lại: + Bài toán hỏi điều gì ? + Ta biết điều gì ở bài toán ? -7/18- - Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 - Trong 5 bước trên thì các em làm vào vở bước 3 và bước 4.Còn các bước khác các em chỉ suy nghĩ làm miệng hoặc làm nháp. Khi học sinh đã nắm vững 5 bước của một bài toán có lời văn với từng loại bài khác nhau. Khi giải xong giáo viên cần chốt cho học sinh những điều cơ bản cần ghi nhớ. 1- Loại “Bài toán về nhiều hơn” Khi dạy “Bài toán về nhiều hơn”, giáo viên giúp học sinh biết cách xác định: số lớn, số bé, phần “nhiều hơn”. Vậy khi dạy dạng toán này học sinh chỉ cần vận dụng công thức Số lớn = số bé + phần “nhiều hơn” Bài toán 1: Hòa có 4 bông hoa, Bình nhiều hơn Hòa 2 bông hoa. Hỏi Bình có bao nhiêu bông hoa ? Tóm tắt: 4 bông hoa Hòa: Bình 2 bông hoa ? bông hoa Ở đây số lớn là số hoa của ai ? Số bé là số hoa của bạn nào ? Vậy tìm số hoa của Bình bằng cách nào ? Học sinh giải: Bình có số bông hoa là: 4 + 2 = 6 (bông hoa) Đáp số: 6 bông hoa Để tránh cho học sinh dập khuôn máy móc cứ thấy bài toán có “nhiều hơn” là sử dụng phép cộng. Buổi chiều có tiết hướng dẫn học tôi luyện thêm cho các em bài toán khác. Bài toán 2: Tùng có 15 viên bi, Tùng nhiều hơn Toàn 3 viên bi. Hỏi Toàn có bao nhiêu viên bi ? Với bài toán này, sau khi đọc kĩ đề, phân tích thì học sinh sẽ tóm tắt như sau: -9/18- - Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 - Nhìn vào sơ đồ đoạn thẳng học sinh xác định được số lớn là số cây vườn nhà Nga, số bé là số cây vườn nhà Mai, số phần ít hơn là 6 cây. Từ đó học sinh giải bài rất dễ dàng. Bài giải: Vườn nhà Mai có số cây là : 17 - 6 = 11 (cây) ĐS : 11 cây Cũng giống như dạng “Bài toán về nhiều hơn” sau khi làm xong tôi yêu cầu học sinh thử lại bằng cách lấy số cây vườn nhà Mai vừa tìm được cộng với 6 cây mà ra số cây vườn nhà Nga thì bài toán giải đúng. Ngoài dạng cơ bản này, để rèn thêm kĩ năng giải bài toán, chiều đến tôi cho học sinh làm thêm dạng khác như sau: Bài toán 2: Tấm vải xanh dài 34 dm, như vậy dài hơn tấm vải đỏ 13dm. Hỏi tấm vải đỏ dài bao nhêu đề xi mét ? - Yêu cầu: Học sinh đọc kĩ bài toán, phân tích tìm số lớn, số bé và hỏi thêm: “Em hiểu tấm vải xanh dài 34dm như vậy dài hơn tấm vải đỏ 13dm nghĩa là thế nào ?”. Học sinh hiểu được là vải đỏ ngắn hơn vải xanh 13 dm. Từ đó các em sẽ tóm tắt được. 34 dm Vải xanh: 13dm Vải đỏ: ? dm Bài giải: Tấm vải đỏ dài số đề xi mét là: 34 - 13 = 21 (dm) ĐS: 21 dm 3. Loại “Tìm số hạng chưa biết” Với dạng này học sinh đọc bài toán xong phải xác định được tổng và một số hạng đã biết để tìm số hạng kia. Công thức: Số hạng = Tổng - Số hạng đã biết Bài toán 1: Một đàn gà có tất cả 45 con, trong đó 25 gà mái. Hỏi có bao nhiêu con gà trống ? -11/18- - Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 - 5. Loại “Tìm số bị trừ chưa biết” Bài toán 1: Hùng có 25 viên bi, Hùng cho Dũng một số viên bi, Hùng còn lại 18 viên bi. Hỏi Hùng cho Dũng bao nhiêu viên bi ? Tóm tắt: Có : 25 viên bi Cho : .... viên bi ? Còn : 18 viên bi. Bài giải: Hùng cho Dũng số viên bi là 25 - 18 = 7 (viên bi) ĐS: 7 viên bi Với bài này ta thấy: 25 viên bi - số bi đã cho = 18 viên bi Do đó: 25 viên bi là số bị trừ Số viên bi Hùng đã cho là số trừ chưa biết. 18 viên bi còn lại là hiệu. Điều cần ghi nhớ: Lấy số bị trừ trừ đi hiệu. Sau khi các em đã thành thạo quy trình giải một bài toán có lời văn, tôi tiếp tục củng cố, mở rộng cho học sinh giải bài toán bằng nhiều cách khác nhau. Bài toán 2: Một xe ô tô chở khách, trên xe có 38 người (kể cả tài xế). Đến một bến có 4 người xuống và 7 người lên. Hỏi lúc này trên xe có bao nhiêu người ? Bài giải: Cách 1: Có 4 người xuống thì trên xe còn số người là 38 - 4 = 34 (người) 7 người lên xe thì trên xe có số người là 34 + 7 = 41 (người) Đáp số: 41 người Cách 2: Có 4 người xuống và 7 người lên thì số người tăng lên là: 7 - 4 = 3 (người) Lúc này trên xe có số người là: 38 + 3 = 41 (người) Đáp số: 41 người -13/18-
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ren_ki_nang_giai_toan_co_loi_van_cho_h.doc