Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Khối 2 giải bài toán có lời văn

doc 12 trang sangkienhay 11/03/2024 2590
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Khối 2 giải bài toán có lời văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Khối 2 giải bài toán có lời văn

Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Khối 2 giải bài toán có lời văn
 Danh mục chữ viết tắt: 
 HS – học sinh. GV – giáo viên. SGK – sách giáo khoa
 MỤC LỤC
 Nội dung Trang
1. Đặt vấn đề. 1
2. Giải quyết vấn đề.
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề. 1, 2
2.2. Thực trạng của vấn đề 2, 3
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề. 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 10
 3. Kết luận 10, 11
 1 - Điều kiện cơ sở vật chất của trường lớp tương đối khang trang, lớp cón đủ 
điều kiện cho các em học tập.
 - GV tự chủ trong kiến thức, có phương pháp lên lớp.
 * Khó khăn:
 - Hầu hết phụ huynh học sinh làm nghề nông đa số gia đình các em có hoàn 
cảnh khó khăn nên chưa có điều kiện quan tâm đến học sinh, chưa coi trọng việc 
học mà chỉ cho rằng học để biết chữ, chưa dành nhiều thời gian cho các em học 
tập.
 - Đa số nhà các em chưa có góc học tập riêng, nếu có thì cũng chưa đúng quy 
cách, nhiều em phải nằm, ngồi trên giường khi học bài, viết bài.
 - Phần đa các em học tập trên lớp, về nhà các em không có thời gian học bài 
và phụ huynh học sinh không đôn đốc các em tự học, thậm trí nhiều phụ huynh 
không biết chữ nên khó khăn cho việc dạy bảo các em.
 - Các em là dân tộc nên ảnh hưởng nhiều của tiếng mẹ đẻ.
 - Nhận thức của các em còn chậm. 
 II. Thực trạng của vấn đề
 Việc dạy toán ở tiểu học mà đặc biệt là ở lớp 2 được hình thành chủ yếu là 
thực hành, luyện tập thường xuyên được ôn tập, củng cố, phát triển vận dụng trong 
học tập và trong đời sống, song trong thực tế dự giờ, thăm lớp, tôi thấy giáo viên 
dạy cho HS giải toán có lời văn thường theo các hình thức sau:
 + HS đọc đề bài 1, 2 lần.
 + GV tóm tắt lên bảng.
 + Sử dụng một vài câu hỏi gợi ý để trả lời, sau đó GV gọi 1HS học tốt lên 
bảng giải bài toán.
 - HS đọc đề bài 1, 2 lần.
 GV đặt câu hỏi: 
 - Bài toán cho biết gì?
 - Ta phải đi tìm cái gì?
 - Ta phải làm phép tính gì?
 Em nào xung phong lên bảng làm bài?
 - HS lên bảng làm bài xong GV kiểm tra, sửa chữa hoặc bổ sung.
 Tôi thấy 2 hình thức vừa nêu ở trên chính là nguyên nhân dẫn đến kết quả HS 
giải toán có lời văn đạt chất lượng thấp trong nhà trường.
 Chính cách dạy trên đã hạn chế khả năng tư duy của HS, không phát huy 
được năng lực cho các em trong việc giải toán.
 Vì vậy nên chất lượng của một số lớp đặc biệt là khối lớp 2 chỉ chiến 40% 
HS biết giải toán, trong đó giải thành thạo chỉ chiến từ 5- 8%. Phần lớn khi các em 
 3 Là bước quan trọng để thể hiện phần trọng tâm và toát lên những cái phải tìm 
của đề bài.
 * Bước 3. Tìm tòi cách giải bài toán:
 Gắn liền với việc phân tích các giữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán 
nhằm xác lập mối liên hrệ giữa chúng và tìm được các phép tính số học thích hợp.
 - Minh hoạ bài toán bằng tóm tắt đề toán, dùng sơ đồ hoặc dùng mẫu thích 
hợp, tranh, ảnh...
 - Lập kế hoạch giải bài toán, có hai hình thức thể hiện: Đi từ câu hỏi của bài 
toán đến các số liệu, hoặc đi từ số liệu đến các câu hỏi của bài toán.
 Ví dụ: Lan hái được 24 bông hoa, Liên hái được nhiều hơn Lan 16 bông hoa. 
Hỏi Liên hái được bao nhiêu bông hoa? 
 - Xuất phát của bài toán đến dữ kiện:
 + Bài toán hỏi gì? (Liên có bao nhiêu bông hoa?)
 + Có thể biết ngay chưa?
 + Vì sao?
 + Có thể biết được số hoa Liên hái được nhiều hơn Lan chưa? Vì sao?
 + Vậy việc đầu tiên sẽ phải tìm cái gì? Bằng cách nào?
 + Sau đó làm gì nữa? Bằng cách nào? Đã trả lời câu hỏi của bài toán chưa?
 - Xuất phát tự dữ kiện đến câu hỏi của bài toán.
 - Kết quả cuối cùng có phải là đáp số của bài toán không?
 * Bước 4. Thực hiện cách giải:
 Bài giải:
 Liên hái được số bông hoa là:
 24 + 16 = 40 (bông hoa)
 Đáp số: 40 bông hoa.
 * Bước 5. Cách giải bài toán:
 - Phân tích cách giải đúng hay sai, sai ở chỗ nào để sửa chữa. Nếu kết quả 
đúng thì ghi đáp số.
 C. Hướng dẫn HS lớp 2 giải bài toán có lời văn, thông qua ví dụ sau:
 Hoà có 4 bông hoa, bình có nhiều hơn Hoà 2 bông hoa. Hỏi Bình có mấy 
bông hoa?
 - Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán:
 + Bài toán này thuộc dạng toán nào?
 + Đề bài cho chúng ta biết cái gì?
 + GV hướng dẫn cho HS tìm hiểu bước 2.
 5 Đáp số: 10 cây cam.
 * Kiểm tra bài giải:
 Qua mấy ví dụ trên em nào biết: Muốn làm một bài toán có lời văn thì ta thực 
hiện mấy bước?
 (Thực hiện 5 bước)
 - HS xây dựng thành ghi nhớ.
 - GV ghi lên bảng từng bước sau đó gọi 1,2 HS đọc to cho cả lớp nghe.
 Giáo viên thực nghiệm
 TIẾT 24: BÀI TOÁN VỀ NHIỀU HƠN
 I. MỤC TIÊU:
 - Giúp HS Hiểu khái niệm “nhiều hơn” và biết cách giải bài 
 toán nhiều hơn.
 - Giúp HS biết cách trình bày và giải bài toán có lời văn về 
 nhiều hơn.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 7 qủa cam có nam châm (hoặc hình vẽ trong SGK)
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN:
 1.Khởi động: 
 HĐTQ cho lớp khởi động
 2. Bài mới.
 Giới thiệu bài: Trong giờ toán hôn nay chúng ta sẽ được học và làm quen với 
dạng toán có lời văn mới, đó là: Bài toán về nhiều hơn.
Học sinh chia sẻ mục tiêu: 
2. Phát triển bài.
HĐCB: Giới thiệu về bài toán nhiều 
hơn:
* Cách tiến hành:
 7 * Cách tiến hành:
- Nhóm trưởng Y/c các bạn đọc đề - Đọc đề bài
bài, đọc tóm tắt - Đọc tóm tắt
 - Hoà có 4 bông hoa, Bình có nhiều hơn 
- Bài toán cho biết gì? Hoà 2 bông hoa.
- Bài toán hỏi gì? - Bình có bao nhiêu bông hoa. 
- Muốn biết Bình có bao nhiêu bông 
hoa ta làm như thế nào?
 Ta thực hiện phép tính 4 + 2
- Trước khi làm phép tính ta phải trả 
lời như thế nào? - Số bông hoa của Bình là
- HS làm bài vào vở sau đó chia sẻ Bình có số bông hoa là
trong nhóm, chia sẻ trước lớp. - HS làm bài.
- GV nhận xét, khen ngợi
Bài 2: 
*Mục tiêu: Củng cố giải bài toán về 
nhiều hơn.
* Cách tiến hành: - HS đọc đề bài tóm tắt.
- Nhóm trưởng Y/c các bạn đọc đề 
bài, đọc tóm tắt.
 - Bài toán hỏi số bi của Bảo.
- Bài toán hỏi gì? - Bảo có nhiều hơn Nam 5 viên bi.
- Bài toán cho biết những gì có liên Nam có 10 viên bi.
quan đến số bi của Bảo. - Phép cộng 10 + 5
Để giải bài toán này, chúng ta làm 
phép tính gì? Bài giải:
- Yêu cầu HS tự giải bài toán. Bạn Bảo có số bi là:
- HS làm bài vào vở sau đó chia sẻ 10 + 5 = 15 (viên)
trong nhóm, chia sẻ trước lớp.
 Đáp số: 15 viên bi.
- GV nhận xét, khen ngợi
Bài 3:
*Mục tiêu: Tiếp tục củng cố về giải 
bài toán về nhiều hơn.
* Cách tiến hành: - HS đọc đề bài.
- Nhóm trưởng Y/c các bạn đọc đề 
 9 PHẦN III. KẾT LUẬN
 1. Kết luận
 Qua quá trình nghiên cứu đề tài, bản thân tôi đã học hỏi được rất nhiều điều 
bổ ích và lý thú cho nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời đáp ứng được yêu cầu đặt ra 
của thực tế giảng dạy học môn toán ở tiểu học. 
 - Quá trình dạy học môn toán ở tiểu học và riêng lớp 2 có hai hoạt động rõ 
ràng: 
 + Hoạt động dạy của thầy (giữ vai trò chỉ đạo)
 + Hoạt động học của trò (giữ vai trò tích cực, chủ động).
 Hai hoạt động này phải diễn ra đồng bộ, tạo mối quan hệ mật thiết để đạt kết 
quả cao.
 - Trong đó, dạy giải toán có lời văn là một bộ phận quan trọng của chương 
trình toán tiểu học. Nó được kết hợp chặt chẽ với nội dung của các kiến thức về số 
học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học. 
 Dạy giải toán là một hoạt động khó khăn, phức tạp về mặt trí tuệ, do đó khi 
giải toán có lời văn đòi hỏi HS phải phát huy trí tuệ một cách tích cực linh hoạt, 
chủ động sáng tạo, đồng thời qua việc giải toán của HS mà GV dễ dàng phát hiện 
ra những nhược điểm và ưu điểm để giúp các em khắc phục và phát huy.
 Dạy toán góp phần quan trọng vào việc rèn luyện năng lực tư duy và những 
đức tính tốt đẹp của người lao động mới.
2. Kiến nghị
 Với khả năng còn nhiều hạn chế và rất ít kinh nghiệm nghiên cứu, tôi xin nêu 
lên vài ý kiến nhỏ của bản thân nhằm giúp GV tham khảo khi hướng dẫn HS lớp 2 
giải toán có lời văn.
 Kính mong các thầy cô giáo, mong các bạn đồng nghiệp góp ý bổ sung thêm 
cho để tài này hoàn thiện hơn.
 Xin trân trọng cảm ơn!
 Cao Sơn, ngày 21 tháng 9 năm 2019
 Người viết sáng kiến
 Hà Thanh Bình
 11

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_khoi_2_giai_bai_toa.doc