Sáng kiến kinh nghiệm Một số kỹ năng phụ đạo học sinh yếu Lớp 2
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kỹ năng phụ đạo học sinh yếu Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kỹ năng phụ đạo học sinh yếu Lớp 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: "RÈN HỌC SINH YẾU LỚP 2" 1 Qua những năm trực tiếp giảng dạy, bản thân cũng nắm bắt và thấu hiểu được tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học. Nếu các em được sống trong sự yêu thương, chăm sóc, quan tâm của gia đình, thầy cô và có một môi trường học tập tốt thì các em sẽ ham thích, say mê và nỗ lực trong học tập. Điều này có tác động rất lớn đến các em là học sinh yếu, giúp các em tự tin hơn trong việc học của mình. Việc phụ đạo học sinh yếu hay nói khác hơn, để nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ là trách nhiệm của nhà trường, gia đình mà là của toàn xã hội. Vì vậy, đây là động lực để những ai đang làm công việc “trồng người” luôn cố gắng tìm ra được những tồn tại và nguyên nhân làm cho chất lượng phụ đạo học sinh yếu chưa đạt hiệu quả cao. Và từ đó sẽ có những biện pháp khắc phục phù hợp. - Nhằm giúp đỡ các em học sinh yếu, kém vươn lên trong học tập; nâng cao chất lượng dạy, học; hạn chế tối thiểu tỉ lệ học sinh yếu, kém. Đồng thời cũng để trang bị cho giáo viên kiến thức sau này áp dụng trong quá trình giảng dạy; hy vọng qua đề tài này sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ phía các cấp lãnh đạo cũng như giáo viên trong và ngoài trường. IV. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Nghiên cứu lí luận Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về dạy - học đối tượng học sinh yếu lớp 2. 2. Nghiên cứu thực nghiệm Tìm hiểu thực trạng dạy - học đối tượng học sinh yếu lớp 2; áp dụng một số kỹ năng trong quá trình dạy học và rèn kĩ năng đối với học sinh yếu ở hai môn Toán và Tiếng Việt tạo công cụ vững chắc cho trẻ học tập góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 3. Nghiên cứu ứng dụng Đề xuất những giải pháp phù hợp mang tính khả thi nhằm áp dụng có hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy - học đối tượng học sinh yếu lớp 2. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.Công tác quản lí: - Quán triệt chủ trương của ngành về đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý các cấp và giáo viên đứng lớp: “Tổ chức các giờ học, các hoạt động giáo dục đảm bảo nhẹ nhàng - tự nhiên – hiệu quả và chất lượng” tránh tình trạng để học sinh “ngồi nhầm lớp”. 3 khác. Từ đó các em có tính chủ động hơn trong học tập và biết phấn đấu thi đua nhau để việc học có kết quả cao hơn. II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 1. Thuận lợi: Cơ sở vật chất ngày càng được ổn định; các chế độ cho học sinh nghèo theo QĐ 112, chế độ cho học sinh bán trú dân nuôi được đảm bảo kịp thời, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên phần đa trẻ khoẻ, nhiệt tình năng nổ, có tâm huyết và trách nhiệm với nhiệm vụ được phân công. 2. Khó khăn: 2.1. Thực tế về địa bàn: - Trường Tiểu học số 2 Pa Vệ Sử thuộc xã Pa Vệ Sử là một xã dân cư là 100% dân tộc La Hủ còn nhiều khó khăn về mặt kinh tế, nên ảnh hưởng lớn đến việc học của học sinh từ đó gây khó khăn trong việc thực hiện dạy và học của nhà trường. - Phần lớn kinh tế gia đình học sinh còn nhiều khó khăn, tỷ lệ học sinh thuộc hộ nghèo toàn xã còn nhiều. 2.2. Thực tế về phụ huynh học sinh (PHHS): - Do tình hình khó khăn như nêu ở trên, nên phụ huynh học sinh phần lớn không quan tâm đến việc học của con em mình, phó thác cho nhà trường và thầy cô giáo (có nhiều phụ huynh đã được nhà trường và giáo viên chủ nhiệm mời nhiều lần đến để trao đổi, bàn bạc về việc học tập của con em mình nhưng vẫn không đến). Do đó, hầu hết các em học sinh của xã thường không có ý thức trong học tập thậm chí các em không hề xem bài hay học bài ở nhà. Mà như ta đã biết, học sinh học tốt hay không còn phụ thuộc vào bản thân của các em có tự giác trong học tập hay không?, giáo viên có nắm được đặc điểm tâm sinh lí của học sinh hay không?, trong quá trình giảng dạy giáo viên có đề ra các biện pháp, phương pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí đối tượng học sinh hay không?. Đó là vấn đề mà nhiều giáo viên trong ngành gặp rất nhiều khó khăn trong trong công tác giảng dạy cho đối tượng học sinh này. 2.3. Thực tế về học sinh: - 100% số học sinh là học sinh dân tộc La Hủ, vì vậy các em đến trường, học tập bằng tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ thứ 2. Các em học tiếng Việt - một ngôn ngữ mới và học bằng công cụ mới. So với học sinh dân tộc Kinh, học sinh dân tộc thiểu số sử dụng tiếng Việt- ngôn ngữ học tập một cách khó khăn vì: - Học sinh học ngôn ngữ thứ hai nói chung bằng tư duy giao tiếp, thông qua việc tiếp cận - từ việc hiểu ngôn ngữ có chủ định (qua bài học) đến việc 5 - Nhiều nguyên nhân khác 3.2. phía giáo viên: Nguyên nhân học sinh học yếu không phải hoàn toàn là ở học sinh mà một phần ảnh hưởng không nhỏ là ở người giáo viên. Thầy hay thì mới có trò giỏi. Ngày nay, để có thể thực hiện tốt trong công tác giảng dạy thì đòi hỏi giáo viên phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, ở đây không phải giáo viên nào có trình độ học vấn cao, tốt nghiệp giỏi thì sẽ giảng dạy tốt mà quan trọng giáo viên phải biết lựa chọn phương pháp dạy học nào là phù hợp với từng đối tượng học sinh và với từng nội dung kiến thức. Qua quá trình công tác bản thân nhận thấy, vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên chưa chú ý quan sát đến các đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh yếu. Chưa tìm tòi nhiều phương pháp dạy học mới kích thích tính tích cực, chủ động của học sinh. Chưa thật sự quan tâm tìm hiểu đến hoàn cảnh gia đình của từng học sinh. Trên đây là một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh học yếu mà bản thân nhận thấy trong quá trình làm công tác chuyên môn. Qua việc phân tích những nguyên nhân đó, bản thân đưa ra một số biện pháp, kỹ năng để giáo dục, phụ đạo học sinh yếu. Trong phạm vi của bài viết, tôi chỉ đề cập đến biện pháp giúp đỡ học sinh yếu ở hai môn công cụ: Toán và Tiếng Việt và công tác chủ nhiệm. III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Những biện pháp chung 1.1 Giáo viên xây dựng môi trường học tập thân thiện: Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệu quả cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười giáo viên tạo sự gần gũi, cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập, trong cuộc sống của bản thân mình. Giáo viên luôn tạo cho bầu không khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng, không đánh mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm thấy sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương yêu và tôn trọng mình. Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi tích cực. Ví dụ như giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi, giáo viên tìm những việc làm mà em hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi các em. Hoặc có thể dùng các phiếu thưởng có in các lời khen phù hợp với từng 7 học. Đồng thời, giáo viên phối hợp với gia đình giáo dục ý thức học tập của học sinh. Do. Bản thân giáo viên cần phân tích để các bậc phụ huynh thể hiện sự quan tâm đúng mức. Nhận được sự quan tâm của gia đình, thầy cô sẽ tạo động lực cho các em ý chí phấn đấu vươn lên. 1.4 Kèm cặp học sinh yếu: Ngay từ đầu năm giáo viên phải khảo sát chất lượng để biết số lượng học sinh yếu là bao nhiêu để có kế hoạch phụ đạo. Như lớp 2 điểm trường Thò ma, Seo Thèn B, Sín Chải A, sau khi thi khảo sát chất lượng đầu năm thì có 100% học sinh yếu và lên kế hoạch phụ đạo cho các em. Lập danh sách học sinh yếu (theo mẫu dưới đây) và chú ý quan tâm đặc biệt đến những học sinh này trong mỗi tiết dạy như thường xuyên gọi các em đó lên trả lời câu hỏi, khen ngợi các em đó khi các em trả lời đúng, DANH SÁCH HỌC SINH YẾU LỚP 2 Điểm Tiếng Việt Toán bản STT Con ông Họ và tên Không Đọc Viết Tính (bà) biết yếu yếu yếu tính Phùng Lỳ 1 Phùng Lỳ Phơ x x x Thò Ma Phạ 2 Ly Phý Lu x x x Thò Ma 2. Những biện pháp để giảm dần số lượng học sinh học yếu môn Toán. 2.1. Với đối tượng loại 1: Vì kiến thức ở lớp dưới của các em bị hổng, không thể nào bù đắp ngay được trong một thời gian ngắn. Giáo viên phải đặt quyết tâm trong suốt cả năm học, đặc biệt là học kì I để giúp nhóm học sinh loại này lấp dần các lỗ hổng kiến thức. Đối với những học sinh này phải có thêm thời gian học dưới sự hướng dẫn lại tỉ mỉ những kiến thức cơ bản, trọng tâm theo một hệ thống riêng và yếu tố dẫn đến thành công là nắm chắc, luyện kĩ. Trong các buổi học trên lớp thường được kiểm tra, rà soát và củng cố các kiến thức, chấm bài song song trong tiết luyện tập, thường xuyên khích lệ động viên mỗi khi các em được điểm cao hơn. Do đó các học sinh này có nhiều tiến bộ; cụ thể là: thích học toán, hay xung phong lên bảng 9 + Luyện từ và câu: Vốn từ vựng ít, thường mắc lỗi về ngữ pháp khi viết câu. + Tập làm văn: Khả năng đọc, viết hạn chế ảnh hưởng nhiều khi diễn đạt bằng lời, diễn đạt khi viết. Hơn nữa, hoàn cảnh sống làm hạn chế khả năng hiểu biết của các em. Vì vậy, các em gặp khó khăn khi cần mở rộng hiểu biết về cuộc sống theo các chủ điểm đã học thông qua các kỹ năng như: phân tích đề, tìm ý, quan sát, viết đoạn. 4. Biện pháp cụ thể để giúp học sinh yếu có kỹ năng học tập ở môn Tiếng Việt. 4.1 Tập đọc: Đối với những học sinh đọc yếu thì giáo viên cần: Tạo điều kiện cho học sinh được đọc nhiều trong giờ tập đọc như: thường xuyên gọi các em đọc bài, luyện phát âm đúng, sửa sai kịp thời cho các em và cho các em luyện đọc lại từ sai nhiều lần. Nếu thời gian của tiết học không đủ thì giáo viên có thể tranh thủ cho các em luyện đọc thêm vào buổi 2. Dặn các em về nhà đọc lại bài, có thể đọc tham khảo thêm một văn bản, một bài tập đọc khác có nội dung phù hợp và quan trọng là giáo viên phải kiểm tra và nhận xét đánh giá việc đọc ở nhà của các em để động viên khuyến khích kịp thời. Bên cạnh đó, thỉnh thoảng một hoặc hai tuần giáo viên có thể đến nhà gặp phụ huynh học sinh để xem cách học ở nhà của các em như thế nào, nếu thấy cần thiết thì giáo viên đưa ra biện pháp giúp đỡ. Giáo viên động viên học sinh xuống thư viện mượn truyện thiếu nhi, truyện cổ tích đọc vào giờ nghỉ giải lao. Giáo viên nên dành thời gian để các em thể hiện giọng đọc của mình, đọc câu chuyện trước lớp cho các bạn nghe, cho các bạn nhận xét, đánh giá về sự tiến bộ của các em sau mỗi tuần. Làm được điều này, ta sẽ tạo được niềm tin nơi các em rất nhiều, là động lực thúc đẩy các em say mê rèn đọc. Khi các em đã đọc đúng thì giáo viên tổ chức cho các em luyện đọc trôi chảy thông qua các hình thức đọc trước lớp, đọc trong nhóm. Giúp học sinh mở rộng vốn từ và hiểu nghĩa từ qua việc đọc chú giải và nghe bạn trình bày nghĩa một số từ trong bài đọc, từ đó giúp các em hiểu nội dung bài đọc. 4.2. Chính tả: Đối với những học sinh viết yếu thì giáo viên cần: Tổ chức cho các em ôn lại âm, vần đã học. Giáo viên yêu cầu học sinh mỗi ngày viết khoảng một trang vở gồm cả âm, vần, tiếng, từ. Sau đó, giáo viên đọc cho học sinh viết một đoạn văn mà sử dụng nhiều các âm, vần vừa 11 Học sinh ở đây, đặc biệt là học sinh yếu, khi giao tiếp các em thường nói không đầy đủ câu, ví dụ: Em học lớp mấy? - Học sinh: lớp ba,.Vì vậy, giáo viên cần phải tăng cường tiếng Việt cho học sinh để giúp các em hoàn thiện về câu và biết sử dụng từ đúng. Về từ loại: nhận ra và biết dùng các từ chỉ người, con vật, dồ vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm để đặt câu; bước đầu có ý niệm và biết viết hoa tên riêng. Về kiểu câu: nhận ra và biết đặt các kiểu câu đơn Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai thế nào? Về dấu câu: có ý thức và bước đầu biết đặt câu dấu chấm, chấm hỏi, chấm than, phẩy vào đúng chỗ. Các tri thức nói trên được cung cấp qua các bài tập. GV chỉ cần nêu những tổng kết ngắn như trong SGK, tránh giải thích dài dòng hoặc sa vào lí thuyết Sửa lỗi ngữ pháp trong câu cụ thể, trong giao tiếp hàng ngày. Hướng dẫn các em đối với những từ khó hiểu phiên dịch ra tiếng mẹ đẻ, giúp các em hiểu nghĩa gốc của từ, tạo sự ham thích tìm hiểu (tránh lạm dụng tiếng mẹ đẻ). 4.4. Tập làm văn: Đối với học sinh đặc biệt là học sinh yếu, giáo viên sử dụng đồ dùng trực quan trong tiết học thật sinh động, hướng dẫn các em một cách cụ thể, chi tiết rõ ràng và tăng cường tiếng Việt cho các em để các em có vốn từ khi làm văn. Các loại bài Tập làm văn được bố trí xen kẽ trong từng tuần, góp phần tô đậm nội dung chủ điểm học tập của từng tuần. Vì thế dạy Tập làm văn cần gắn với dạy các phân môn Tiếng Việt khác trong tuần (đặc biệt là Tập đọc , Luyện từ và câu (LTVC ) nhằm mục đích giúp HS nắm và vận dụng tốt hơn các kiến thức đã học ở các phân môn Tiếng Việt khác ứng dụng vào phân môn Tập làm văn. Ví dụ1: Tuần 12: Bài Tập đọc: Điện thoại rất có tác dụng trong việc giúp HS học giờ Tập làm văn: Gọi điện. Ví dụ 2: Tuần 16: LTVC: Bài:Từ chỉ tính chất. Câu kiểu Ai thế nào? Mở rộng vốn từ: từ ngữ về vật nuôi. 13
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_ky_nang_phu_dao_hoc_sinh_yeu_lo.doc