SKKN Tổ chức hoạt động nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập cho học sinh Lớp 2 theo mô hình trường học mới VNEN

doc 17 trang sangkienhay 05/11/2023 1540
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Tổ chức hoạt động nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập cho học sinh Lớp 2 theo mô hình trường học mới VNEN", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Tổ chức hoạt động nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập cho học sinh Lớp 2 theo mô hình trường học mới VNEN

SKKN Tổ chức hoạt động nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập cho học sinh Lớp 2 theo mô hình trường học mới VNEN
 A. MỞ ĐẦU
 1. Lý do chọn đề tài
 Như chúng ta đã biết, trong học tập thì không phải bất cứ một nhiệm vụ học 
tập nào cũng có thể được hoàn thành do những hoạt động thuần tuý của cá nhân. 
Có những câu hỏi, bài tập, những vấn đề đặt ra khó và phức tạp, đòi hỏi phải có sự 
hợp tác giữa các cá nhân mới có thể hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy, bên cạnh hình 
thức học tập cá nhân, cần tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm. Hình thức học 
tập theo nhóm có nhiều thế mạnh như:
 - Góp phần rèn luyện tinh thần tự lực của học sinh; giúp các em rèn luyện và 
phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi lẫn 
nhau, phát huy vai trò trách nhiệm, tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác. 
Thông qua hoạt động nhóm, các em có thể cùng làm với nhau những công việc mà 
một mình không thể tự làm được trong một thời gian nhất định.
 - Tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm giúp các em học sinh nhút nhát, 
khả năng diễn đạt kém...có điều kiện rèn luyện, tập dượt, từ đó tự khẳng định bản 
thân. Tạo điều kiện để từng học sinh phát huy hết khả năng của mình, giúp cho việc 
phân hoá trong hoạt động dạy học được thuận lợi.
 Từ những thế mạnh trên, tôi thấy rằng việc “ Tổ chức hoạt động nhóm nhằm 
nâng cao kết quả học tập cho học sinh lớp 2 theo mô hình trường học mới VNEN ” 
là nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập cho học sinh, đáp ứng yêu cầu học 
tập hiện nay trong thời kỳ hội nhập. 
 2. Mục đích nghiên cứu 
 Mục đích của đề tài này là xây dựng cơ sở khoa học về tổ chức hoạt động 
dạy học theo nhóm để tổ chức dạy học theo nhóm trong nhà trường hiện nay. Từ đó 
xây dựng định hướng cho giáo viên trong việc thực hiện tổ chức hoạt động dạy học 
theo nhóm như thế nào là có tính khả thi, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm nhà 
trường, khắc phục một số hạn chế, khó khăn và lúng túng trong quá trình thực hiện. 
Phương pháp dạy học theo nhóm giúp học sinh chủ động hơn, tích cực hơn trong 
học tập và phát huy tốt khả năng sáng tạo của bản thân. Nhằm góp phần vào tiến 
trình đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp hoạt động theo nhóm 
nói riêng, từng bước nâng dần chất lượng giáo dục của nhà trường trong thời kỳ 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 
 - Khách thể nghiên cứu: Tổ chức hoạt động nhóm nhằm nâng cao kết quả 
học tập cho học sinh lớp 2 theo mô hình trường học mới VNEN.
 - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 2 đang học theo Mô hình trường học 
mới VNEN ở trường Tiểu học Vạn Thọ 1 năm học 2016 - 2017
 - 1 - - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 2 trường Tiểu học Vạn Thọ 1.
 7. Phương pháp nghiên cứu 
 - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sản phẩm hoạt động do giáo viên, 
học sinh tạo ra như các câu hỏi, bài tập thực hành của học sinh.
 - Phương pháp quan sát: Quan sát cách điều khiển các bạn làm việc của 
nhóm trưởng. Quan sát các hoạt động của mỗi thành viên trong nhóm diễn ra hàng 
ngày để hướng các em làm việc một cách có hiệu quả.
 - Phương pháp điều tra phỏng vấn: Giáo viên nêu câu hỏi gợi mở để dẫn dắt 
các em tự tìm ra câu trả lời cho chính mình, từ đó các em sẽ lĩnh hội được kiến thức 
đã học. 
 - Phương pháp thống kê toán học: Thống kê các bài kiểm tra học sinh thực 
hiện trong năm học.
 - Phương pháp thực hành giao tiếp: Giáo viên hướng các em dùng lời hay ý 
đẹp khi giao tiếp với bạn, với thầy cô,
 - Phương pháp tổng hợp : Tổng hợp lại những bài học kinh nghiệm trong 
giảng dạy và học tập cho bản thân .
 B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 Chương I: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
 Dạy học theo nhóm đây là mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại, phù hợp 
với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục nước ta. Các phòng học dạy theo 
mô hình trường học mới VNEN được bố trí giống như phòng học bộ môn, thư viện 
linh động với đồ dùng dạy và học sẵn có để học sinh tham khảo; góc đồ dùng học 
tập, góc cộng đồng, góc trưng bày sản phẩm... Mô hình trường học mới VNEN 
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo nguyên tắc lấy học sinh làm trung 
tâm, học tập mang tính tương tác và phù hợp với từng cá nhân học sinh. Chuyển 
việc truyền thụ của giáo viên thành việc hướng dẫn học sinh tự học. Lớp học do 
học sinh tự quản và được tổ chức theo các hình thức, như: Làm việc theo cặp, làm 
việc cá nhân và làm việc theo nhóm, trong đó hình thức học theo nhóm là chủ yếu. 
Học sinh được học trong môi trường học tập thân thiện, thoải mái, không bị gò bó, 
luôn được gần gũi với bạn bè, với thầy cô, được sự giúp đỡ của bạn học trong lớp, 
trong nhóm và thầy cô, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi các em. học sinh khá giỏi 
được phát huy, học sinh còn hạn chế, yếu kém được học sinh của nhóm và giáo 
viên giúp đỡ kịp thời ngay tại lớp. Ở đây được coi là một phương pháp dạy học. 
Những người tham gia trong nhóm phải có mối quan hệ tương hỗ, giúp đỡ và phối 
hợp lẫn nhau. Nói cách khác là tồn tại tương tác "mặt đối mặt" trong nhóm học 
sinh. học sinh trong nhóm cùng thực hiện nhiệm vụ chung. Điều này đòi hỏi trước 
tiên là phải có sự phụ thuộc tích cực giữa các thành viên trong nhóm. Mỗi thành 
 - 3 - - Chưa quen với các công việc, phương pháp làm việc theo nhóm, như: 
Không tập trung nghe bạn giao nhiệm vụ, chưa biết cách giao nhiệm vụ cho bạn, 
chưa biết cách giao tiếp, diễn đạt trong nhóm.
 2. Thành công, hạn chế
 a. Thành công 
 - Tạo được không khí vui tươi, sinh động cho giờ dạy.
 - Có thể phát triển năng lực toàn diện cho học sinh từ tâm lí, tính cách cho 
đến kỹ năng và hành vi giao tiếp
 - Học sinh hợp tác làm việc tập thể nên có thể bổ sung cho nhau những thiếu 
sót.
 - Qua quan sát hoạt động của các nhóm, giáo viên có thể đánh giá chính xác 
năng lực của từng học sinh từ đó kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học cho phù 
hợp, đồng thời cũng kịp thời chấn chỉnh thái độ học tập không tốt của học sinh.
 b. Hạn chế 
 - Giáo viên thường bị động về thời gian.
 - Trong nhóm thường chỉ tập trung ở một số đối tượng tích cực, có năng lực 
nên chưa mang lại hiệu quả như mong muốn.
 Do sự hạn chế về thời gian, kinh nghiệm của bản thân, nên phạm vi, giới hạn 
nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào giải quyết một số vấn đề về tổ chức hoạt 
động nhóm cho học sinh khối lớp 2 theo mô hình trường học mới VNEN
 3. Mặt mạnh, mặt yếu
 a. Mặt mạnh 
 Sau thời gian thực hiện hình thức hợp tác nhóm trong giảng dạy, tôi đã thu 
nhận được những kết quả khả quan.
 Về phía giáo viên:
 - Hiệu quả tiết dạy được nâng cao.
 - Tiết dạy sinh động, giáo viên rèn được kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội 
cho học sinh.
 - Được bồi dưỡng về phương pháp dạy học theo nhóm.
 Về phía học sinh:
 - Được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt động học, thu lượm kiến thức bằng 
chính khả năng của mình. Phát huy cao vai trò của từng thành viên trong nhóm, đề 
cao năng lực cá nhân bởi vì các em đã được đảm trách nhiều vai trò khác nhau 
trong nhóm của mình.
 - 5 - 5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
 Với lứa tuổi của các em học sinh lớp Hai rất hiếu động, sự tập trung cho học 
tập chú ý chưa cao. Tư duy của các em còn nặng về trực quan cụ thể, tư duy trừu
tượng chưa phát triển. 
 Học theo mô hình trường học mới VNEN, học sinh được học tập tích cực, 
chủ động, hứng thú do có cơ hội chia sẻ những trải nghiệm cá nhân, có cơ hội thực 
hành và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sông hằng ngày. Học sinh có 
nhiều cơ hội để độc lập suy nghĩ khi làm việc cá nhân và có nhiều cơ hội để phát 
huy năng lực hợp tác khi học theo nhóm. Học sinh chủ yếu làm việc theo nhóm nhỏ 
và sau mỗi nội dung học tập, các em được tranh luận, được đánh giá lẫn nhau. Việc 
tự học của học sinh được thực hiện trong bối cảnh có hướng dẫn của giáo viên. Các 
em được giáo viên giao nhiệm vụ, được giáo viên trực tiếp hỗ trợ khi cần. Các em 
cũng được nghe ý kiến của giáo viên như là những quyết định của trọng tài trong 
các cuộc thảo luận, trao đổi ý kiến.
 Bên cạnh những thuận lợi đã nêu trên, học theo mô hình trường học mới 
VNEN, học sinh cần có nhiều thay đổi về cách học. Học sinh cần học một cách chủ 
động, tự đọc sách, tự thực hiện các hoạt động theo chỉ dẫn của sách. Khi có khó 
khăn, các em cần tự tìm kiếm sự hỗ trợ từ bạn trong cùng cặp, cùng nhóm, tìm 
kiếm sự hỗ trợ cuả giáo viên. Mô hình trường học mới VNEN chú trọng vào các 
hoạt động học tập tương tác. Học sinh được rèn kĩ năng hợp tác với bạn cùng cặp, 
nhóm, cùng lớp. Học sinh không chỉ học theo cách làm nêu trong sách mà còn 
được khuyến khích phát biểu các ý kiến cá nhân, đề xuất cách thực hiện nhiệm vụ 
học tập cùng bạn. Tuy nhiên, những thay đổi về cách học đối với học sinh lớp 2 
không phải là thách thức lớn đối với học sinh vì đây là năm thứ hai học sinh học ở 
Tiểu học, việc học tập chưa tích cực không hoàn toàn là thói quen không tốt của 
các em. Nó không phải là rào cản lớn lắm trong thực hiện học tập tích cực của các 
em.
 Vì thế, muốn hoạt động thảo luận nhóm thành công, giáo viên phải nắm 
vững phương pháp, biết cách tổ chức, biết kết hợp nhiều phương tiện, kỹ thuật hỗ 
trợ. Song yếu tố quyết định vẫn là ở học sinh. Vì thế, ngoài việc phải năng động, 
tích cực, các em cần được hướng dẫn cụ thể trước khi tiến hành thảo luận.
 Chương III: Giải pháp đối với vấn đề nghiên cứu
 1. Mục tiêu của giải pháp .
 - Học sinh mạnh dạn trong giao tiếp, nói đúng nội dung cần trao đổi, biết 
lắng nghe và chia sẻ với bạn.
 - Nâng cao hiệu quả giờ học cho học sinh, nhất là trong các giờ có tổ chức 
hoạt động nhóm.
 - 7 - Dạy học theo nhóm là một trong những phương pháp dạy học được áp dụng 
trong đổi mới phương pháp dạy học: phát huy tính tích cực của người học, dạy học 
hướng về người học.
 Giảng dạy dựa trên phương pháp làm việc theo nhóm là một phương pháp sư 
phạm mà theo đó, lớp được chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm được phân công giải 
quyết một công việc cụ thể; kết quả của từng nhóm sẽ được trình bày để thảo luận 
chung trước khi giáo viên đi đến kết luận cuối cùng.
 a.2. Phương pháp làm việc theo nhóm có những ưu điểm:
 Làm việc theo nhóm là một cách học cho phép tất cả các thành viên trong 
nhóm giải quyết một cam kết làm việc được mô tả rõ ràng, không được giáo viên 
dẫn dắt trực tiếp mà chỉ nhờ vào sự hợp tác chặt chẽ và phân công công việc trong 
nhóm nhỏ. Phương pháp này thích hợp cho việc trao đổi trong nhóm, đưa ra những 
cách thức giải quyết đầy tính sáng tạo; kích thích sự hợp tác của tất cả các thành 
viên trong nhóm cùng tham gia vào việc giải quyết một vấn đề.
 Làm việc theo nhóm thỏa mãn nhu cầu học tập cá nhân, phù hợp với việc 
học hướng tới người học; khuyến khích sự độc lập tự chủ, người học có thể đưa ra 
những giải pháp, cách biểu đạt riêng cho vấn đề nào đó. 
 Giáo viên đóng vai trò là người chuyển giao kiến thức và hiểu biết, chuẩn bị, 
tổ chức, theo dõi việc thực hiện và đánh giá tổng kết kết quả làm việc của các 
nhóm. 
 a.3. Những mục tiêu cần đạt trong làm việc theo nhóm:
 Làm việc theo nhóm cần động viên tất cả các thành viên tham dự và kích 
thích sự suy nghĩ của mỗi cá nhân.
 Các thành viên tham dự trong nhóm cần bám vào một chủ đề và tìm ra giải 
pháp giải quyết vấn đề đó.
 a.4. Có 2 dạng nhóm làm việc:
 Nhóm đồng việc: Tất cả các nhóm đều cùng một chủ đề (chung một công 
việc) mà vấn đề hay nhiệm vụ đó có thể được giải quyết theo nhiều cách thức khác 
nhau tùy theo cách tiếp cận vấn đề khác nhau.
 Làm việc nhóm theo vị trí công việc: được áp dụng khi một nhiệm vụ chung 
cần thực hiện có thể phân ra thành nhiều nhiệm vụ nhỏ mà các giải pháp của chúng 
được tập hợp chung lại sau khi kết thúc làm việc theo nhóm. Hình thức này đòi hỏi 
giáo viên phải chuẩn bị nhiều hơn để đáp ứng cho các nhóm có những phần việc 
riêng cụ thể khác nhau.
 a.5. Các bước tiến hành phương pháp làm việc theo nhóm:
 Bước 1: Lựa chọn đề tài, giao nhiệm vụ cho nhóm
 - 9 -

File đính kèm:

  • docskkn_to_chuc_hoat_dong_nhom_nham_nang_cao_ket_qua_hoc_tap_ch.doc