Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tạo hứng thú học tập khi tham gia học trực tuyến cho học sinh Lớp 2

docx 27 trang sangkienhay 12/11/2023 2060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tạo hứng thú học tập khi tham gia học trực tuyến cho học sinh Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tạo hứng thú học tập khi tham gia học trực tuyến cho học sinh Lớp 2

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tạo hứng thú học tập khi tham gia học trực tuyến cho học sinh Lớp 2
 1
STT NỘI DUNG Trang
 1 A. ĐẶT VẤN ĐỀ 2
 2 I. Lý do chọn đề tài 2-3
 3 II. Mục đích nghiên cứu 3-4
 4 III. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 4
 5 IV. Phương pháp nghiên cứu 4
 6 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4-6
 7 I. Cơ sở lý luận 4-6
 8 II. Cơ sở thực tiễn
 9 1. Thực trạng 6-7
 10 2. Khảo sát thực tế 7-8
 11 III. Một số biện pháp 8-19
 12 IV. Kết quả 20
 13 C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
 14 I. Kết luận 20-21
 15 III. Khuyến nghị
 16 1. Đối với nhà trường 21
 17 2. Đối với giáo viên 21
 18 3. Đối với học sinh 22
 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO 23 3
không đè nặng áp lực, tiết học quấn hút gây được hứng thú học sinh học tập, dễ 
tiếp thu kiến thức.
 Xuất phát từ thực trạng trên tôi luôn suy nghĩ, trăn trở để tìm hướng khắc 
phục. Chính vì vậy bản thân tôi đưa ra giải pháp “Một số biện pháp tạo hứng 
thú học tập khi tham gia học trực tuyến cho học sinh lớp 2” giúp các em học hiệu 
quả hơn.
II. Mục đích nghiên cứu
 Từ những thực tế giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh, việc đưa 
ra một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 hứng thú học tập, chủ động, tích cực nhằm 
mục đích sau
 - Tìm hiểu những ưu điểm và hạn chế trong quá trình dạy và học trực tuyến 
của giáo viên và học sinh.
 - Đưa ra một số biện pháp để phát huy các ưu điểm đó và đặc biệt là đề ra biện 
pháp để khắc phục những hạn chế khi dạy và học trực tuyến 
 - Giúp học sinh có hứng thú với học tập nói chung và học trực tuyến nói riêng. 
III. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu
 - Đối tượng: Biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 2 khi tham 
gia học trực tuyến
 - Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 2C
 - Thời gian: Từ tháng 9/2021 đến tháng 5/2022
IV. Phương Pháp nghiên cứu
 * Phương pháp nghiên cứu xây dưng cơ sở lí thuyết. 
 - Đọc các tài liệu giáo dục có liên quan đến tâm lí học sinh, tài liệu, sách giáo 
khoa.
 - Đọc và tìm hiểu về một số phương pháp dạy, các tài liệu nâng cao công nghệ 
thông tin, tài liệu điện tử
 * Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
 - Phỏng vấn học sinh các vấn đề có liên quan. 5
Như vậy, để tác động đến sự hứng thú của người học, cần nhiều yếu tố như: 
phương pháp giảng dạy của giáo viên, thiết bị đầu cuối (phương tiện, đường 
truyền), chỗ học tập phù hợp, các tài liệu học tập, cách thức làm việc nhóm, 
Bên cạnh đó, vai trò của người giáo viên rất quan trọng, họ phải biết cách kích 
thích, khơi gợi khám phá, gây tò mò để học sinh thể hiện tối đa năng lực của mình, 
giải quyết tốt các vấn đề đặt ra.
 Theo khung thời gian năm học 2021-2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, học 
sinh sẽ tựu trường sớm nhất vào ngày 5/9. Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, 
các trường tiểu học đã chuẩn bị tâm thế sẵn sàng, xây dựng nhiều phương án dạy 
học online ngay từ buổi đầu tiên của năm học mới, ứng phó với diễn biến của dịch 
bệnh. Thế nhưng với những phụ huynh có con vào lớp 2, họ tỏ ra băn khoăn và lo 
lắng làm sao để các con thích nghi được. Bởi ở độ tuổi của con, cần có sự chỉ bảo, 
uốn nắn .. Nếu phải học online, tất cả chỉ dừng lại qua lời giảng của cô giáo trên 
màn hình nhỏ.
 Nỗi lo này không chỉ của riêng phụ huynh mà còn là trăn trở của các nhà 
trường, thầy cô giáo. Nhiều thầy cô giáo cho rằng, một trong những việc khó khăn 
nhất khi dạy online cho trẻ lớp 2 đó là rèn sự tập trung. Chưa kể với hình thức học 
online, giáo viên không thể kiểm soát học sinh có thật sự hiểu bài và làm được 
đúng theo hướng dẫn hay không. Thao tác của học sinh lớp 2 rất chậm, nhiều bố 
mẹ ngồi cạnh sốt ruột, có thể hỗ trợ hoặc làm hộ.
 Việc dạy học trực tuyến vốn đã quen với các trường, thầy cô giáo trong 
năm học trước qua nhiều lần dịch COVID-19 bùng phát. Tuy nhiên, trong giai 
đoạn dịch bệnh hiện nay, khó khăn là hiện hữu của tất cả mọi người nhưng ai cũng 
phải học cách để thích nghi, trẻ học lớp 2 cũng vậy.
II. Cơ sở thực tiễn
 1. Thực trạng.
 Tình hình dịch diễn biến nghiêm trọng cả nước gồng mình chống dịch do vậy 
 nhà trường tôi cũng phải nghỉ học trên lớp một thời gian khá dài do vậy nhiều 
 em đã quên hết kiến thức cũ, các em viết chữ nghuệch ngoạc thậm chí nhiều em 7
tổ khối xây dựng kế hoạch bài học phù hợp với điều kiện vừa học tập vừa phòng 
chống dịch COVID-19.
+ Giáo viên trong khối nhiệt tình, năng động, tâm huyết với nghề, có trình độ 
chuyên môn vững vàng. Luôn học hỏi để từng bước hoàn thiện nhiệm vụ được 
giao.+ 100% giáo viên dạy lớp 2 được tập huấn đầy đủ nội dung chương trình 
sách giáo khoa mới, phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng 
lực học sinh. 
 - GV tự trang bị đầy đủ cơ sở vật chất dạy (máy tính, đường truyền, sách 
giáo khoa),thư viện nhà trường có đầy đủ tài liệu tham khảo hỗ trợ việc giảng 
dạy các nội dung đạt hiệu quả.
 - Bản thân ham học hỏi, tích cực tìm hiểu những phần mềm hỗ trợ dạy 
học đạt hiệu quả.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh quan tâm và ủng hộ đến việc 
thực hiện chương trình giáo dục 2018.
 - Học sinh được quan tâm từ phụ huynh, trang bị đầy đủ sách cũng như đồ 
dùng học tập như ( máy tính, điện thoại, Ipad.) cho học sinh.
 - Thời gian đầu dạy học được sự hỗ trợ nhiệt tình từ phía phụ huynh.
* Khó khăn:
 Qua quan sát thực tế tôi thấy còn nhiều vấn đề bất cập với tình hình các 
em lớp 2 hiện nay như:
+ Thời gian HS nghỉ hè dài, nhiều HS quên kiến thức, quên vần dẫn đến việc HS 
đọc châm, sai; viết không đúng chính tả. Môn Toán nhiều HS quên các bảng cộng, 
trừ trong phạm 10, cách thực hiện các dạng toán nên lúng túng trong việc vận 
dụng vào chương trình môn Toán lớp 2.
+ Do tình hình dịch COVID-19, chương trình kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt 
và môn Toán thời lượng các tiết trong tuần tăng nên khó khăn trong việc tiếp nhận, 
ghi nhớ kiến thức của HS. Và đặc biệt là các em phải học tập trực tuyến.
+ HS với trình độ nhận thức khác nhau nên việc tiếp thu kiến thức không đồng 
đều, GV rất vất vả khi truyền đạt kiến thức theo chương trình mới cho các em. 9
phục để nhằm nâng cao chất lượng học tập của Học sinh. Và các biện pháp 
Tôi thực hiện sẽ được nêu rõ ràng dưới đây:
III/ Một số biện pháp:
 Để thực hiện Giải pháp “Một số biện pháp tạo hứng thú học tập khi 
tham gia học trực tuyến cho học sinh lớp 2” có hiệu quả tôi thực hiện như sau:
 Biện pháp 1: Lựa chọn phần mềm giảng dạy phù hợp
Có thể nói ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trục tuyến là một phương 
pháp thể hiện cao tính sáng tạo về khoa học. Trước kia khi giảng dạy bằng phương 
pháp truyền thống, người giáo viên phải chuẩn bị rất nhiều đồ dùng trực quan rồi 
lỉnh khỉnh mang đến lớp, có đồ dùng chỉ dùng được một lần rồi bỏ đi. Vào tiết 
dạy vừa giảng bài, giáo viên vừa phải ghi nhớ và sắp đặt đồ dùng để treo lên bảng, 
thời gian tháo gắn đồ dùng cũng chiếm một phần không nhỏ trong tiết học, chưa 
nói đến những tranh cần thiết phải sử dụng nhưng nó quá nhỏ, màu sắc không rõ 
ràng, phần nào đã làm giảm sự tập trung ở các em. Còn với việc ứng dụng công 
nghệ thông tin vào dạy học thì khác hẳn. Nó như mở ra một cái nhìn mới cho các 
em học sinh, được tiếp xúc với phương tiện hiện đại tầm nhìn của các em được 
mở rộng hơn, bài giảng không còn trở nên khó hiểu với các em nữa vì những hình 
ảnh minh họa cho lời nói của giáo viên giờ đây sinh động, hiện thực, phong phú. 
Giáo viên có nhiều thời gian truyền thụ kiến thức cho học sinh, học sinh hiểu bài 
sâu hơn, vận dụng kiến thức đã học vào thực hành tốt hơn.
Qua tìm tòi tôi thấy việc dạy học trực tuyến với ứng dụng ZOOM trong phần mềm 
rất phù hợp. ZOOM là một công cụ hội thoại trực tuyến, gần giống như Skype 
không cần phải vào các nhóm chat mới gọi điện được nên dễ dùng hơn. Tất cả 
những cần là một đường link ZOOM hoặc một mã ZOOM để tham gia vào 
cuộc họp online. Khi mà dịch COVID-19 vẫn còn căng thẳng thì họp hành, thậm 
chí tổ chức lớp học online qua ZOOM là giải pháp rất tốt. Mang lại nhiều lợi ích 
kinh tế và tiết kiệm được thời gian tiền bạc. Phù hợp với xu thế đổi mới ứng dụng 
CNTT trong nhà trường và trong Giáo dục. Chính vì vậy Tôi đã lựa chọn ứng 
dụng ZOOM và giảng dạy trực tuyến đối với học sinh lớp tôi. Sau khi lựa chọn 
được ứng dụng tôi thông báo đến toàn thể phụ huynh tải ứng dụng và truy cập vào 11
• Tôi lập nhóm Zalo cho từng lớp; thống nhất với phụ huynh về khung giờ nhất 
định để học sinh được sử dụng thiết bị và phối hợp giám sát HS.
 Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bài dạy:
*Biên soạn kế hoạch bài dạy và xây dựng tư liệu dạy học.
So với việc dạy học trên lớp, việc biên soạn kế hoạch bài dạy khi thực hiện dạy 
học trực tuyến đòi hỏi một cách tiếp cận mới để đạt hiệu quả. Tôi tăng cường đổi 
mới về phương pháp dạy học, biên soạn tiến trình dạy học phù hợp. Tùy theo từng 
bài học mà có những thiết kế bài dạy khác nhau, làm sao để bài dạy hay nhất, có 
chiều sâu nhất, học sinh vừa dễ tiếp nhận kiến thức lại hào hứng học tập phát huy 
hết năng lực phẩm chất của bản thân
• Chẳng hạn, tăng cường chỉ dẫn để học sinh sử dụng có hiệu quả SGK và môi 
trường xung quanh HS tại gia đình sống
• Chẳng hạn, chuyển thể một số kiến thức cốt lõi của bài học thành PowerPoint; 
dùng điện thoại hoặc phần mềm quay màn hình máy tính để ghi hình trước một 
số nội dung cần giảng); ghi chú lại những chỉ dẫn cần thiết cho HS. Giúp các em 
dêc hiểu bài hơn, ghi nhớ lâu hơn
Ví dụ: Khi học bài Đạo đức biết nhận lỗi và sửa lỗi (SGK đạo đức lớp 2_ 
KNTTVCS) tôi tiến hành thực hiện thiết kế bài giảng trên PowerPoint như sau: 13
Trên đây là bài giảng tôi đã thiết kế trước khi lên lớp trực tuyến. Các slide màu 
sắc hấp dẫn, nội dung nhẹ nhàng để tránh gây áp lực cho học sinh, gây được 
sự hào hứng cho các em.
Sưu tầm hoặc xây dựng tư liệu dạy học phù hợp với bài học.
• Mục đích: 
(1) đánh giá thái độ học tập của HS có nghiêm túc hay không (nội dung hỏi nằm 
trong video bài giảng, SGK và tài liệu mà GV đã giao nhiệm vụ); (2) kiểm tra 
mức độ hiểu bài của HS; (3) tích luỹ điểm số để đánh giá quá trình.
• Ví dụ, đối với mỗi buổi học, biên soạn một số câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra 
kiến thức liên quan; sử dụng các phần mềm online để soạn nội dung kiểm tra, 
đánh giá và gửi yêu cầu cho HS 15
Qua đó, tôi nắm được thông tin, tổng hợp lại những điểm mấu chốt cần thảo luận 
và kết luận cho HS ở cuối giờ học.
Tiếp tục dùng nền tảng truyền tải hình ảnh thời gian thực Zoom để kết nối lại lớp 
học. Tổ chức hoạt động: Báo cáo và thảo luận; đánh giá và chốt kiến thức; giao 
nhiệm vụ về nhà.
Thực hiện tiến trình dạy học qua mạng đòi hỏi tôi cần có sự trau đồi về kĩ năng 
CNTT, nhất là ở giai đoạn đầu áp dụng. Kết quả học tập của HS phụ thuộc rất 
nhiều vào cách thức tổ chức tiến trình dạy học. 
 Biện pháp 3: Tăng cường tương tác giữa hoạt động dạy của giáo viên 
và sự lĩnh hội tri thức của học sinh một cách tích cực với dạy học lấy học 
sinh làm trung tâm
Tôi đã chuẩn bị bài giảng thật tốt, cẩn thận chu đáo. Trong giờ dạy Tôi tăng sự 
tương tác giữa các hoạt động học để khơi gợi hứng thú giúp học sinh tăng thêm 
cơ hội luyện tập cùng tôi. Tôi luôn luôn đặt ra vấn đề có ví dụ cụ thể dựa trên tri 
thức bài học để các em có cơ hội suy nghĩ, có cơ hội thể hiện bản thân. Giúp các 
em khắc sâu kiến thức, ghi nhớ nội dung bài học. 
Một số lưu ý Tôi đã thực hiện chuyển giao nhiệm vụ học tập cho học sinh; theo 
dõi, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá trong quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ học 
tập; tổ chức cho học sinh báo cáo và thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học 
tập; Tôi kết luận và nhận định về kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh ("chốt" 
kiến thức, kĩ năng để học sinh chính thức ghi nhận, vận dụng):
 Chuyển giao Thực hiện Báo cáo và Kết luận, nhận
 nhiệm vụ nhiệm vụ thảo luận định
 - Liệt kê hành động 
- Trình bày cụ thể nội - Trình bày cụ thể “ý - Phân tích kết quả 
 cụ thể mà HS phải 
dung nhiệm vụ. - đồ” lựa chọn HS/ thực hiện nhiệm vụ; 
 thực hiện (đọc/ nghe/ 
Cách mà GV giao nhóm báo cáo đối chiếu với mục 
nhiệm vụ cho HS nhìn/ làm). “Sản phẩm”; đánh giá 

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_tao_hung_thu_hoc_tap.docx