Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG TIÊU HỌC THANH XUÂN TRUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 2 HỌC TỐT PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN Lĩnh vực:Tiếng Việt Cấp học : Tiểu học Tên Tác giả : Nguyễn Thị Thanh Hương Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung Chức vụ : Giáo viên cơ bản NĂM HỌC 2019 -2020 huống giao tiếp được chú ý một cách toàn diện và đầy đủ hơn, các tình huống hiện ra cũng cụ thể và rõ ràng hơn. Nếu như trong dạy câu, ta có thể lướt nhanh qua những tình huống giao tiếp, thì ngược lại, trong làm văn không thể không đề cập tình huống. Bài văn viết ra bao giờ cũng hướng tới đối tượng người đọc, người nghe cụ thể với những nội dung và mục đích cụ thể. Không thể có một bài văn viết chung chung, không rõ đối tượng, không rõ nội dung và mục đích giao tiếp. Nếu như trong việc dạy câu, việc đánh giá câu đúng, câu sai đã vừa cần phải chú ý đến quy tắc ngôn ngữ, vừa cần phải chú ý đến quy tắc giao tiếp, thì ở bậc bài văn, bậc văn bản lại càng cần phải như thế. Lúc này, việc đánh giá toàn bộ chất lượng bài văn viết ra là ở chỗ có sự phù hợp với giao tiếp hay không, chứ không phải ở một vài điểm đúng sai mang tính chất bộ phận trong từ, trong câu. Những bài văn có sự phù hợp cao với đối tượng, nội dung và mục đích giao tiếp là những bài văn tốt. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Phân môn Tập làm văn lớp 2; - Nội dung, phương pháp dạy học Tập làm văn lớp 2. IV. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM - Học sinh lớp 2A2 Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp thu thập, nghiên cứu, xử lí tài liệu. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp so sánh, đối chiếu. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế. - Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm. Trong các phương pháp trên, khi nghiên cứu tôi vận dụng hài hòa các phương pháp để tìm ra các giải pháp của mình đạt kết quả tối ưu nhất. VI. PHẠM VI VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi Học sinh lớp 2A2 do tôi trực tiếp giảng dạy trong năm học 2019 - 2020. 2. Nhiệm vụ Xuất phát từ những lí do, mục đích như đã trình bày ở phần trên, tôi đã đặt ra một sự việc đơn giản hoặc tả sơ lược về người, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh, bằng câu hỏi.. Cuối cùng, cũng như các phân môn và môn học khác, phân môn Tập làm văn, thông qua nội dung dạy học của mình, có nhiệm vụ trau dồi cho học sinh thái độ ứng xử có văn hoá, tinh thần trách nhiệm trong công việc, bồi dưỡng những tình cảm lành mạnh, tốt đẹp cho các em. 3. Nội dung phân môn Tập làm văn ở lớp 2: Nội dung các bài học về Tập làm văn ở lớp 2 giúp các em học sinh thực hành rèn luyện các kỹ năng nói, viết, nghe, phục vụ cho việc học tập và giao tiếp hằng ngày, cụ thể: * Thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu, như: chào hỏi; tự giới thiệu; cảm ơn; xin lỗi; mời, nhờ , yêu cầu, đề nghị; chia buồn, an ủi; chia vui, khen ngợi; ngạc nhiên, thích thú; đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu; đáp lời cảm ơn; đáp lời xin lỗi, đáp lời đồng ý; đáp lời chia vui; đáp lời khen ngợi; đáp lời từ chối; đáp lời an ủi. * Thực hành về một số kỹ năng phục vụ học tập và đời sống hằng ngày, như: viết bản tự thuật ngắn, lập danh sách học sinh, tra mục lục sách, đọc thời khoá biểu, viết nhắn tin, lập thời gian biểu, chép nội quy, đọc sổ liên lạc. * Thực hành rèn luyện về kỹ năng diễn đạt (nói, viết), như: kể về người thân trong gia đình, về sự vật hay sự việc được chứng kiến; tả sơ lược về người, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh hoặc câu hỏi... * Thực hành rèn luyện về kỹ năng nghe: dựa vào câu hỏi gợi ý để kể lại hoặc nêu được ý chính của mẩu chuyện ngắn đã nghe. Như vậy, phần Tập làm văn trong SGK Tiếng Việt 2 không phải chỉ giúp học sinh nắm các nghi thức tối thiểu cuả lời nói và biết sử dụng các nghi thức đó trong những tình huống khác nhau, như nơi công cộng, trong trường học, ở gia đình với những đối tượng khác nhau, như bạn bè, thầy cô, bố mẹ, người xa lạ... mà còn là việc nắm các kỹ năng giao tiếp thông thường khác; tạo lập văn bản phục vụ đời sống hằng ngày; nói, viết những vấn đề theo chủ điểm quen thuộc. Trong từng bài học, để rèn những kỹ năng trên, các nhân tố ngoài ngôn ngữ bao giờ cũng được chú ý. II.CƠ SỞ THỰC TIỄN Hiện nay với sự phát triển ngày càng cao, đặc biệt là sự đổi mới đáng đề cập đến đó là vấn đề đổi mới về chương trình và sách giáo khoa lớp 1, 2, 3, 4, 5 một cách khoa học và hợp lý. CHƯƠNG III. MỘT VÀI BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TẬP LÀM VĂN A. PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP LÀM VĂN: 1. Mỗi tiết học Tập làm văn trong tuần thường gồm 2, 3 bài tập; riêng các tuần Ôn tập giữa học kỳ và cuối học kỳ, nội dung thực hành về Tập làm văn được rải ra trong nhiều tiết ôn tập . Ở từng bài tập, hướng dẫn học sinh thực hiện theo hai bước: - Bước 1: Chuẩn bị: Xác định yêu cầu của bài tập, tìm hiểu nội dung và cách làm bài, suy nghĩ để tìm từ, chọn ý, diễn đạt câu văn. - Bước 2: Làm bài: Thực hành nói hoặc viết theo yêu cầu của bài tập; có thể tham khảo các ví dụ trong sách giáo khoa để nói, viết theo cách của riêng mình. 2. Hướng dẫn học sinh làm bài tập: - Giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập (bằng câu hỏi, lời giới thiệu, tranh ảnh. ) - Giúp học sinh chữa một phần của bài tập làm mẫu (một HS chữa mẫu trên bảng lớp hoặc cả lớp làm vào vở Tiếng Việt) - HS thực hành. - HS làm bài vào vở Tiếng Việt, GV uốn nắn. - GV tổ chức cho HS trao đổi, nhận xết về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về tri thức. 3. Đánh giá kết quả thực hành, luyện tập ở lớp, hướng dẫn hoạt động tiếp nối (ở ngoài lớp, sau tiết học.) - Hướng dẫn HS nhận xét kết quả của bạn, tự đánh giá kết qủa của bản thân trong quá trình luyện tập trên lớp; nêu nhận xét chung, biểu dương những HS thực hiện tốt. - Nêu yêu cầu, hướng dẫn HS thực hiện những hoạt động tiếp nối nhằm củng cố kết quả thực hành luyện tập ở lớp (Thực hành giao tiếp ngoài lớp học, sử dụng kỹ năng đã học vào thực tế cuộc sống. ) 4. Quy trình và phương pháp dạy học đối với mỗi bài Tập làm văn nên như sau: - Hướng dẫn HS đọc kỹ đề để nắm được yêu cầu của đề. - Nhờ có nhiều nghĩa nhưng nghĩa thông thường ở đây là yêu cầu người khác làm giúp cho một việc gì đó. Ví dụ: Em thích một bài hát mà bạn đã thuộc. Em nhờ bạn chép lại cho mình. - Yêu cầu có nhiều nghĩa nhưng nghĩa thông thường ở đây là nêu ra một điều, tỏ ý muốn người khác làm mà công việc đó thuộc trách nhiệm, khả năng của người ấy. - Đề nghị cũng có nhiều nghĩa mà nghĩa thông thường ở đây là đưa ra ý kiến về một việc nên làm hoặc một yêu cầu muốn người khác phải làm theo. Ví dụ: Bạn ngồi bên cạnh nói chuyện trong giờ học. Em yêu cầu (hoặc đề nghị) bạn giữ trật tự để nghe cô giáo giảng. - Chia buồn là muốn cùng chịu một phần cái buồn với người khác. - An ủi thường là dùng lời khuyên giải để làm dịu nỗi đau khổ buồn phiền ở người khác. - Chia vui: Chia sẻ niềm vui với người khác. - Khen hay chê là việc biểu lộ nhận xét tốt xấu của mình đối với một người, một vật, một việc nào đó. Khen là sự đánh giá tốt về ai đó, về cái gì, việc gì.. .mình thấy vừa ý, hài lòng. - Ngạc nhiên là phản ứng rất lấy làm lạ, cảm thấy điều trước mắt, điều diễn ra là hoàn toàn bất ngờ. - Thích thú là cảm giác hài lòng, vui vẻ, là việc cảm thấy một đòi hỏi nào đó của mình đã được đáp ứng. - Đồng ý là có cùng ý kiến như ý kiến đã nêu, tức cùng một ý kiến như nhau. 2. Khi thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu phải chú ý cả cử chỉ, thái độ, tình cảm. * Khi chào hỏi hoặc tự giới thiệu: lời nói, giọng nói, vẻ mặt, ánh mắt, nụ cười.. .phải tuỳ từng đối tượng mình gặp gỡ và những điều này cũng chứa đựng nội dung tiếp xúc. Cách chào hỏi, cách xưng hô phải phù hợp với từng người, từng hoàn cảnh cụ thể. Lời chào hỏi cần tự nhiên, lịch sự, cử chỉ thân mật. + Khi chào hỏi người trên (bố, mẹ thầy ,cô...) em cần thể hiện thái độ như thế nào? Để thể hiện thái độ đó, em cần chú ý gì về: vẻ mặt, giọng nói, cử chỉ? + Khi chào hỏi bạn bè, em cần thể hiện thái độ gì đối với bạn? - Xin lỗi bạn, mình vô ý quá! *Lời mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị thường gắn với cử chỉ, nét mặt, giọng nói. Vì vậy khi nói ta cần có cử chỉ, giọng điệu cho phù hợp. Ví dụ: - Bạn đến thăm nhà em. Em mở cửa và mời bạn vào chơi: - Vui quá, chào Mai! Mời bạn vào nhà chơi. (nếu bạn mới quen) Hoặc: - Hải đấy à, Hải vào nhà chơi đi. (nếu bạn thân) *Khi nói lời chia buồn, an ủi cần bày tỏ tình thương yêu, sự quan tâm, thông cảm với nhau. Chú ý giọng hỏi thăm phải nhẹ nhàng, tình cảm. Khi nói lời an ủi với người trên, em cần tỏ thái độ ân cần nhưng lễ phép (thể hiện qua giọng nói và cách xưng hô) Ví dụ: Khi cây hoa do ông bà (trồng) bị chết. Em nói: - Bà ơi! Bà đừng buồn. Cháu sẽ cùng bà trồng lại cây khác, bà nhé! Hoặc: - Bà đừng buồn, con sẽ nhờ bố mua cây khác trồng lại để bà vui. *Khi nói lời chia vui cần chú ý: người mình chia vui là ai? Chia vui về chuyện gì? Tình cảm, thái độ, cử chỉ khi nói phải như thế nào cho phù hợp? - Chúng ta cần nói với thái độ chân thành, tự nhiên, vui vẻ nhằm thể hiện sự chia vui hay khâm phục, tự hào, phấn khởi. Ví dụ: Nói lời chúc mừng của em với chị Liên: - Em xin chúc mừng chị! Hoặc: - Chúc chị học giỏi hơn nữa! - Chúc chị năm sau được giải cao hơn. - Chị học giỏi quá, em rất tự hào về chị. *Khi khen, trong câu thường dùng các từ rất, quá, thật làm sao... và khi viết dùng dấu chấm than ở cuối câu. Ví dụ: Bạn Nam học rất giỏi: - Bạn Nam học mới giỏi làm sao! - Bạn Nam học giỏi ghê! - Bạn Nam học giỏi thật! * Thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú:giọng nói, vẻ mặt cần thể hiện sự ngạc - Dạ, cháu cảm ơn bác đã khen. * Đáp lời xin lỗi: - Với những sự việc nhỏ, không đáng kể thì lời đáp của em cần thể hiện thái độ nhẹ nhàng, vui vẻ, sẵn sàng bỏ qua. - Với những sự việc đáng buồn hay đáng tiếc xảy ra, lời đáp của em cần thể hiện thái độ lịch sự, nhẹ nhàng nhưng cũng có thể kèm theo ý nhắc nhở để lần sau họ không mắc lỗi như vậy nữa. Ví dụ: Một bạn vô ý đụng vào người em, vội nói: - Xin lỗi. Tớ vô ý quá! Em đáp: - Có sao đâu. Hoặc: - Có gì đâu mà bạn phải xin lỗi. - Không có gì. * Đáp lời đồng ý cần chú ý cách nói, giọng nói phải tuỳ từng đối tượng mà mình giao tiếp cũng như nội dung của lời nói phải phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Học sinh phải tự sáng tạo lời đồng ý cho phù hợp với từng nội dung giao tiếp. Khi được người khác đồng ý hay cho phép, ta thường đáp lại bằng lời cảm ơn chân thành. Ví dụ: - Mai cho tớ mượn cái tẩy nhé? -Ừ. - Tớ cảm ơn bạn. *Đáp lời chúc mừng (chia vui) em cần nói thế nào để bày tỏ niềm vui của mình và sự biết ơn đối với các bạn. Ví dụ:- Mình rất vui và cảm ơn các bạn nhé! *Đáp lại lời khen ngợi cần thể hiện sự biết ơn, khiêm tốn và tuỳ từng trường hợp có thể thêm lời hứa cố gắng hơn nữa. Ví dụ: Em mặc đẹp được các bạn khen. Em đáp lại: - Thế à? Mình cảm ơn các bạn. *Đáp lại lời từ chối cần nói một cách lịch sự, nhã nhặn, giọng nói vui vẻ, nhẹ nhàng, thái độ phù hợp. Ví dụ: Em nhờ bố làm giúp bài tập vẽ. Bố bảo: nêu tình huống, một HS nêu lời đáp rồi làm ngược lại. - Chú ý: Hai HS có thể thảo luận để tìm ra nhiều cách diễn đạt khác nhau (về lời nói, cử chỉ, nét mặt) để sửa và bổ sung cho nhau. - Cho đại diện các cặp lên trình bày trước lớp. - Đại diện các cặp khác nhận xét, bổ sung, bình chọn người nói đúng và hay nhất. Ví dụ: Bài 19: Đáp lời chào, lời tự giới thiệu Bài tập 3: HS 1: - Chào cháu. HS 2: - Cháu chào cô ạ! (Dạ, cháu chào cô!) HS 1: - Cháu cho cô hỏi đây có phải nhà bạn Nam không? HS 2: - Dạ, thưa cô, đúng đấy ạ! (Dạ, cháu chính là Nam đây ạ!) HS 1: - Tốt quá. Cô là mẹ bạn Sơn đây. HS 2: - Thế ạ! Cô có điều gì bảo cháu ạ?(Dạ, thưa cô, cô có việc gì cần ạ?) HS 1: - Sơn bị sốt. Cô nhờ cháu chuyển giúp cô đơn xin phép cho Sơn nghỉ học. 3.3. Làm việc theo nhóm: - Đối với các nghi thức lời nói cần nhiều lời đáp (lời nói của nhiều nhân vật) nên áp dụng theo hình thức này: hình thức sắm vai đơn giản. - Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà GV phân thành nhóm 3, 4 hay 5, 6.... HS. - HS trong nhóm thảo luận về yêu cầu của tình huống, phân công vai cho phù hợp, thảo luận cách ứng xử (tìm ra nhiều phương án và chọn lựa phương án tối ưu để thực hiện.) - Đại diện các nhóm lên sắm vai trước lớp. - Đại diện các nhóm khác nhận xét, bổ sung, bình chọn người nói đúng và hay nhất. Ví dụ: Bài 28: Đáp lời chia vui Bài tập 1: 3 HS : - Chúng tớ chúc mừng cậu đã đoạt Nhì trong cuộc thi vẽ tranh “ Ngôi nhà tuổi thơ ” do Nhà văn hoá Thiếu nhi thành phố tổ chức. 1 HS: - Tớ cảm động quá! Xin cảm ơn tất cả các bạn!
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lop_2_hoc_tot_phan.docx