SKKN Thiết kế trò chơi tương tác trong bài dạy Power Point nhằm nâng cao hứng thú học tập môn Tự nhiên và Xã hội cho HS Lớp 2

docx 20 trang sangkienhay 30/01/2024 3803
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Thiết kế trò chơi tương tác trong bài dạy Power Point nhằm nâng cao hứng thú học tập môn Tự nhiên và Xã hội cho HS Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Thiết kế trò chơi tương tác trong bài dạy Power Point nhằm nâng cao hứng thú học tập môn Tự nhiên và Xã hội cho HS Lớp 2

SKKN Thiết kế trò chơi tương tác trong bài dạy Power Point nhằm nâng cao hứng thú học tập môn Tự nhiên và Xã hội cho HS Lớp 2
 UBND HUYỆN HOÀI ĐỨC
 TRƯỜNG TIỂU HỌC MINH KHAI
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
THIẾT KẾ TRÒ CHƠI TƯƠNG TÁC TRONG BÀI DẠY POWER POINT 
 NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ 
 HỘI CHO HỌC SINH LỚP 2.
 Lĩnh vực/ Môn: Tự nhiên và Xã hội
 Cấp học: Tiểu học
 Tên Tác giả: Nguyễn Thị Hà Giang
 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Minh Khai.
 Chức vụ: Giáo viên
 NĂM HỌC: 2021 - 2022 2 | 1 8
 Sau một thời gian nghiên cứu, học hỏi, tìm tòi tôi đã tìm ra một trong 
những yếu tố góp phần giúp các em hứng thú học tập môn Tự nhiên và Xã hội 
đó là trò chơi. Dạy học dựa trên trò chơi là một phương pháp dạy học không 
phải là mới nữa bởi trong dạy học truyền thống trước đây chúng tôi cũng đã 
thường xuyên sử dụng để gây hứng thú cho học sinh. 
 Kết hợp với những kinh nghiệm trong những năm giảng dạy trước đây và 
những phương pháp, nội dung chương trình dạy đổi mới trong thời gian gần đây, 
tôi đã thiết kế ra những trò chơi hết sức bổ ích, vừa giúp học sinh tránh nhàm 
chán trong mỗi tiết học, tạo hứng thú khi tiếp thu bài mới cho các em. Những 
thử nghiệm luôn được tôi tổ chức trên hình thức dạy học bằng bài giảng điện tử. 
Những trò chơi tôi thiết kế, sau khi áp dụng khảo nghiệm đều nhận thấy những 
hiệu quả cao sau mỗi bài dạy như học sinh chăm chỉ học bài hơn, học sôi nổi 
hơn và chất lượng cao hơn. 
 Trên tinh thần đó năm học 2021- 2022 tôi quyết định chia sẻ những kinh 
nghiệm vừa qua của bản thân thông qua đề tài : “Thiết kế trò chơi tương tác 
trong bài dạy Power Point nhằm nâng cao hứng thú học tập môn Tự nhiên 
và Xã hội cho học sinh lớp 2”.
 2. Mục đích nghiên cứu:
 Tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu giúp cho học sinh lớp 2 hứng thú học 
tập môn Tự nhiên và Xã hội. Từ đó kết quả học tập môn Tự nhiên và Xã hội 
của lớp được nâng cao. Ngoài ra,còn giúp giáo viên: 
 - Nắm được thực trạng học Tự nhiên và Xã hội của học sinh tại lớp chủ 
nhiệm.
 - Nắm được cách tổ chức trò chơi trong các giờ học Tự nhiên và Xã hội lớp 
2.
 - Khi giảng dạy, củng cố được tri thức , kiến thức rèn luyện cho học sinh kỹ n
ăng, kỹ xảo phát triển linh hoạt, nhanh nhạy cho học sinh thông qua trò chơi.
 - Có kinh nghiệm sử dụng trò chơi học tập phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý 
lứa tuổi, đúng với nội dung kiến thức của môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 2, tạo 
cho học sinh say mê, hứng thú với môn học nhằm nâng cao chất lượng học tập 
môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 2. 
 3. Đối tượng nghiên cứu:
 Thiết kế trò chơi tương tác trong bài dạy Power Point nhằm nâng cao 
hứng thú học tập môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh lớp 2.
 4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm: 4 | 1 8
sinh những kiến thức về Tự nhiên và Xã hội trong cuộc sống hàng ngày xảy ra 
xung quanh các em.Các em là chủ thể nhận thức, vậy nên khi giảng dạy giáo 
viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc điểm nhận thức 
của lứa tuổi học sinh, để có những hoạt động tích cực đến quá trình lĩnh hội tri 
thức của các em. Người giáo viên phải thường xuyên có biện pháp tâm lí, kích 
thích học sinh học tập như : khen ngợi, tuyên dương, thưởng điểm, tạo hứng 
thú cho học sinh phát triển ghi nhớ các biểu tượng, khái niệm kiến thức đến từ 
cả 5 giác quan nghe, nhìn, sờ mó, nếm, ngửi. Vì thế, giáo viên cần thay đổi hình 
thức tổ chức hoạt động làm phong phú các hoạt động học tập, tăng cường 
phương pháp phát triển khả năng quan sát, tri giác của học sinh để giúp các em 
chủ động tiếp thu tri thức, hiểu bài nhanh, khắc sâu và nhớ lâu kiến thức bài học.
 Tóm lại: Việc thay đổi các phương pháp dạy học phù hợp với nội dung 
chương trình và đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp học, nội dung học 
tập của môn học cần phải đi song song với quá trình tri giác, tư duy của học 
sinh.
 1.2. Cơ sở thực tiễn.
 Tự nhiên – Xã hội là một trong những môn học đóng vai trò quan trọng 
trong chương trình tiểu học. Thông qua môn học sẽ giúp cho học sinh có những 
hiểu biết cơ bản ban đầu thiết thực về tự nhiên, xã hội, các mối quan hệ của con 
người xảy ra xung quanh các em; Hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ 
năng như quan sát, phân tích, so sánh, đối chiếu, đánh giá, tổng hợp tích hợp 
cho học sinh những kĩ năng cần thiết của cuộc sống. Ngoài ra, môn Tự nhiên – 
Xã hội còn hình thành và phát triển ở học sinh lòng yêu thiên nhiên, đất nước, 
yêu cái đẹp và biết bảo vệ chúng; Hình thành cho học sinh lòng ham hiểu biết 
khoa học, thích tìm tòi, khám phá và sáng tạo. Học tốt môn Tự nhiên – Xã hội 
góp phần giúp các em học tốt các môn học khác. Bên cạnh các môn học khác 
như: Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên – Xã hội trang bị cho các em những kiến thức 
cơ bản của bậc học góp phần bồi dưỡng nhân cách toàn diện cho học sinh.
2.Thực trạng:
 2.1.Ưu điểm:
* Giáo viên: 
 + Với chương trình thay sách, giáo viên được hướng dẫn cách xây dựng thiết 
kế bài học theo hướng mới có phân chia từng hoạt động cụ thể, rõ ràng, có chỉ 
dẫn các phương pháp theo từng chủ đề. 
 + Giáo viên được học tập, tham gia dự các chuyên đề, các buổi tập huấn của 
Phòng Giáo dục, Nhà xuất bản. 6 | 1 8
 Qua thời gian quan sát, khảo sát hứng thú của học sinh trong giờ học Tự 
nhiên và Xã hội của học sinh lớp 2D từ giữa tháng 9 năm 2021, kết quả khảo 
sát như sau:
 Có Không
 Câu hỏi
 Số lượng % Số lượng %
1. Em thích học phân môn Tự nhiên 
 20/36 55,6 16/36 44,4
và Xã hội hay không ?
2. Em cảm thấy giờ học phân môn Tự 
nhiên và Xã hội rất lôi cuốn và hấp 15/36 41,7 11/36 58,3
dẫn.
3. Em thường xuyên tham gia thảo 
 12/36 33,3 24/36 66,7
luận, trao đổi với các bạn trong nhóm.
4. Lớp em thường xuyên tổ chức trò 
chơi trong giờ học Tự nhiên và Xã 7/36 18,4 29/36 81,6
hội.
5.Tổ chức trò chơi học tập trong phân 
môn Tự nhiên và xã hội gây hứng thú 12/36 33,3 24/36 66,7
học tập.
 Như vậy qua bảng khảo sát trên đã giúp tôi nhận thấy việc tổ chức trò 
chơi lồng ghép vào trong một số tiết dạy là hoàn toàn phù hợp với tâm lý lứa 
tuổi các em. Nhất là các em lớp 2D. Chính vì thế việc được thầy, cô dạy học vui, 
có trò chơi thay đổi không khí căng thẳng mà lại thêm phần dễ hiểu thì không 
còn gì thích hơn.
3. Thiết kế trò chơi tương tác trong bài dạy power point nhằm nâng cao 
hứng thú học tập môn tự nhiên và xã hội cho học sinh lớp 2
3.1 Đặc điểm nội dung môn tự nhiên xã hội lớp 2
 Chương trình của lớp 2 tiếp nối chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 
1, môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 cũng được xây dựng theo hướng tích hợp nội 
dung kiến thức của môn giáo dục sức khoẻ. Chương trình môn Tự nhiên và Xã 
hội lớp 2 gồm 31 bài tương ứng với 70 tiết, được phân phối theo 6 chủ đề: Gia 8 | 1 8
 Ví dụ một số trò chơi phù hợp với học sinh lớp 2 và phù hợp với môn học 
Tự nhiên xã hội: Trò chơi “Gọi tên ai”, “Vòng quay may mắn”, “Tiếng chuông 
may mắn”; “Ong non tìm mật”, “ ô cửa bí mật”,...
 Hình thức lồng ghép thì tôi căn cứ vào nội dung bài học, mục tiêu bài học 
và khoảng thời gian cho phép để tiến hành một cách bài bản vừa giúp các em 
thích thú vừa đảm bảo yêu cầu mục tiêu bài học cũng như thời gian tiết học. 
 Mỗi trò chơi phải củng cố được một nội dung học tập cụ thể trong chương 
trình (có thể là kiến thức cần kiểm tra bài cũ, kiến thức bài mới, kiến thức thực 
hành, luyện tập...)
 Các trò chơi được xây dựng từ các dạng bài tập có chọn lọc của các tiết 
học trong các mạch kiến thức môn Tự nhiên và Xã hội , nhưng có thể mang 
những cái tên gợi cảm, gây hứng thú, góp phần hình thành, củng cố hoặc hệ 
thống kiến thức.
 Các trò chơi phải giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng, phát huy trí tuệ, óc 
phân tích, tư duy sáng tạo.
 Trò chơi có sức hấp dẫn, thu hút được sự chú ý, tham gia của học sinh, tạo 
không khí vui vẻ, thoải mái.
 Trò chơi cần phải gần gũi, sát thực, phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh 
lớp 3 tổ chức trò chơi không quá cầu kỳ, phức tạp.
 3.2.2. Nguyên tắc khai thác và thực hành
 Sử dụng triệt để yêu cầu, nội dung kiến thức cơ bản, cũng như đồ dùng, 
phương tiện có sẵn của môn học (ở thư viện, đồ dùng của giáo viên, học sinh...).
 Các đồ dùng tự làm của giáo viên khai thác từ những vật liệu gần gũi 
xung quanh (Từ các phế liệu như: Vỏ hộp bánh kẹo, đầu gỗ, đầu nứa, nắp chai, 
giấy bìa...) sao cho đồ dùng vừa đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục, tính thẩm 
mỹ nhưng ít tốn kém.
 Từ các nguyên tắc trên, tôi đã căn cứ vào nội dung kiến thức trong sách 
giáo khoa, căn cứ vào thời gian, mục tiêu đề ra ở mỗi tiết học cũng như đối 
tượng học sinh.
 3.2.3. Quy trình tổ chức trò chơi
Trò chơi học tập thông qua 5 bước:
 - Giới thiệu tên trò chơi
 - Phổ biến luật chơi
 - Tiến hành chơi 10 | 1 8
vì sợ máy tính chạy đến tên mình,
 - Tác dụng: Đối với trò chơi “Khởi động” nhằm thay đổi hình thức kiểm 
tra bài cũ bằng hình thức sinh động hơn, hấp dẫn hơn, từ đó thu hút học sinh 
tham gia bài học một cách sôi nổi tự giác, tránh nhàm chán lặp lại.
 Ví dụ khi dạy bài trình chiếu bằng giáo án điện tử môn TNXH lớp 2: 
“Chăm sóc, bảo vệ cơ quan hô hấp (tiết 2)” tôi đã tiến hành kiểm tra bài cũ 
qua các câu hỏi bằng trò chơi Chiếc hộp may mắn như sau:
Câu 1: Chúng ta nên thở bằng gì?
Đáp án: A. MũiB. Miệng C. Tai
 Câu 2: Cơ quan hô hấp gồm :
Đáp án:
 A. Mũi, khí quản, phế quản, tai
 B. Mũi, khí quản, phế quản và hai lá phổi.
 C. Mũi, khí quản, phế quản và các mạch máu
 Câu 3: Em cần làm gì để chăm sóc, bảo vệ cơ quan hô hấp?
 Khi chiếc hộp hiện tên của bạn nào thì bạn đó sẽ đứng dậy và trả lời câu hỏi 
của GV. Sau đó GV cho hiện đáp án đúng để HS so sánh và khen ngợi HS..
Trò chơi 2: Ong non tìm mật ( Luyện tập )
 Đây là loại trò chơi dùng để luyện tập các kiến thức đã học thông qua trò 
chơi này tôi kiểm tra các em những câu hỏi của bài học trước nhưng trên cơ sở 
trò chơi để gây hứng thú cho các em. Cách làm như sau:
 - Cách làm :Tại Slide tôi tạo slide thiết kế gồm chú ong và các cây hoa 
Tiếp theo tôi tạo hiệu hiệu ứng câu hỏi và các bông hoa có đáp án đúng sai. Tôi 
tạo hiệu ứng đáp án đúng thì chú ong sẽ bay và đậu vào bông hoa đó.
- Hình thức tổ chức: Tôi tổ chức trò chơi “Ong non tìm mật” như sau: Sau khi 
giới thiệu trò chơi và cách chơi, tôi tiến hành trình chiếu và cho xuất hiện chú 
ong bay và bông hoa, học sinh thảo luận nhóm( hoặc cá nhân) để tìm ra bông 12 | 1 8
sẽ tham gia chơi và nhận quà theo luật chơi được công bố. Có thể cho 1 học sinh 
điều khiển trò chơi cho thêm phần hấp dẫn.
 - Hình thức tổ chức: Sau khi hoàn thành nội dung bài học, tôi củng cố 
bài bằng một trò chơi với tên gọi “Vòng quay may mắn”. Đầu tiên tôi giới thiệu 
luật chơi: Có 2 cách chơi (Tùy vào bài học sẽ phổ biến thay đổi cách chơi cho 
thú vị). Có tiết tôi cho chơi tập thể, có tiết tôi cho chơi cá nhân. 
 + Chơi tập thể: Lớp sẽ chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm tham gia một lần, 
đại diện nhóm lên bấm vào chữ bắt đầu quay để xác định điểm nhóm đó nhận 
được. Sau đó chọn 1 câu hỏi tương ứng và cả nhóm thảo luận nhanh và đưa ra 
câu trả lời ô số đó. 
 Nếu trả lời đúng nhóm đó sẽ nhận được số điểm trên. Nếu sai, nhóm khác 
có quyền trả lời thay (chỉ một tổ duy nhất được trử lời), nếu đúng sẽ được nhận 
số điểm đó còn tổ kia không được nhận.
+ Chơi cá nhân: Cách chơi tương tự như chơi theo nhóm, chỉ khác là học sinh 
giơ tay xung phong, tôi sẽ chọn những em nào nhanh và ngoan sẽ được chơi 
trước. Học sinh thực hiện như cách chơi theo nhóm, trả lời đúng sẽ được chọn 
một món quà tùy thích, trúng quà nào lấy quà đó kể cả tràng pháo tay. Nếu trả 
lời sai thì 1 em khác sẽ trả lời thay và nhận quà thay nếu đúng. Cứ như vậy trò 
chơi sẽ diễn ra từ đầu đến hết, tùy theo thời gian của bài học.
 - Tác dụng: Củng cố kiến thức đã học trong bài, phát triển các phẩm chất 
năng lực học sinh, tạo không khí thoải mái, thư giãn sau một tiết học căng thẳng.
 Ví dụ: Khi củng cố kiến thức bài “ Ôn tập chủ đề con người và sức khỏe”, 
tôi đã làm 6 câu hỏi để liên kết trong các ô số của vòng quay ở trò chơi như sau: 
hỏi và đáp án như sau)
 Câu 1: Chúng ta cần làm gì để phòng bệnh viêm đường hô hấp ?
 A.Giữ ấm cơ thể. Giữ vệ sinh mũi họng.
 B.Ăn uống đủ chất. Tập thể dục thường xuyên 
 C.Giữ nơi ở đủ ấm, thoáng khí tránh gió lùa.
 D.Thực hiện tất cả ý trên.
 Câu 2: Chúc mừng bạn đã nhận đước 1 tràng pháo tay của các bạn trong 
lớp.
 Câu 3: Tại sao cần uống đủ nước?
 A. Để bù nước cho quá trình mất nước do việc thải nước tiểu ra hàng 
ngày.

File đính kèm:

  • docxskkn_thiet_ke_tro_choi_tuong_tac_trong_bai_day_power_point_n.docx