SKKN Nâng cao năng lực học Tự nhiên và xã hội cho học sinh Lớp 2 thông qua trải nghiệm sáng tạo

docx 15 trang sangkienhay 12/11/2023 3943
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Nâng cao năng lực học Tự nhiên và xã hội cho học sinh Lớp 2 thông qua trải nghiệm sáng tạo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Nâng cao năng lực học Tự nhiên và xã hội cho học sinh Lớp 2 thông qua trải nghiệm sáng tạo

SKKN Nâng cao năng lực học Tự nhiên và xã hội cho học sinh Lớp 2 thông qua trải nghiệm sáng tạo
 A. PHẦN MỞ ĐẦU
 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
 1.1. Xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu giáo dục
 Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội 2018 được xây dựng theo định hướng 
phát triển năng lực người học. Môn học này giúp học sinh nhận biết về các sự vật, hiện 
tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội; góp phần hình thành, phát triển tình yêu con 
người, thiên nhiên, yêu lao động, đức tính chăm chỉ, ý thức bảo vệ sức khoẻ của bản 
thân, gia đình, cộng đồng, ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản, tinh thần trách 
nhiệm với môi trường sống; phát triển các năng lực chung được quy định trong chương 
trình giáo dục phổ thông.
 1.2. Xuất phát từ thực trạng giáo dục hiện nay
 - Một số giáo viên chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của dạy học trải nghiệm 
sáng tạo; chưa dành nhiều thời gian nghiên cứu cách thức tổ chức trải nghiệm cho HS 
dẫn đến tâm lý ngại thay đổi môi trường, không gian học tập; chưa tạo điều kiện cho 
HS có sự cảm nhận, gần gũi với sự vật - hiện tượng xung quanh mình.
 - Học sinh lớp 2 còn nhỏ nên dễ nhớ chóng quên. Các em chỉ thực sự hào hứng 
học tập và tiếp thu bài đạt hiệu quả nhất khi được tự mình quan sát, tiếp xúc với các 
sự vật, hiện tượng xung quanh mình một cách cụ thể.
 - Một số phụ huynh học sinh và giáo viên còn xem nhẹ môn học này, bởi chất 
lượng học tập của môn học ít bị ảnh hưởng đến kết quả học tập của HS.
 1.3. Xuất phát từ ưu thế của dạy học trải nghiệm sáng tạo
 - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một hình thức dạy học cuốn hút, hấp dẫn; 
Là con đường quan trọng để gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; hình thành, phát 
triển nhân cách cho HS một cách hài hòa và toàn diện; điều chỉnh và định hướng cho 
hoạt động dạy - học; Từ đó phát triển tiềm năng sáng tạo của cá nhân học sinh, phù 
hợp tâm lý tò mò, thích khám phá thế giới xung quanh của học sinh lớp 2.
 Thay vì ngồi trong lớp quan sát tranh ảnh, các sự vật, không khí lớp học trầm, 
học sinh có cảm giác mệt mỏi thì ngược lại, các em được tiếp xúc trực tiếp với một số 
vật nuôi, cây lá, cỏ hoa, cảnh vật xung quanh mình; được cắt, xé, dán những chiếc lá 
kết hợp với vẽ và tô màu để tạo thành những bức tranh sinh động, hấp dẫn; ... Học sinh 
sẽ cảm thấy vui vẻ, hứng thú khi được trải nghiệm thực tế.
 Với 3 lý do cơ bản trên, tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu và áp dụng biện 
pháp “Nâng cao năng lực học Tự nhiên và Xã hội thông qua trải nghiệm sáng tạo 
cho học sinh lớp 2” để nghiên cứu và vận dụng giảng dạy trong năm học 2020- 2023.
 II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU VÀ ÁP DỤNG:
 - Học sinh lớp 2E, Trường Tiểu học Tản Hồng trong giờ học Tự nhiên và xã hội có 
 trải nghiệm.
 - Theo dõi và kiểm tra đánh giá trực tiếp của giáo viên cùng với đồng nghiệp điều mình đã học vào thực tế cuộc sống hàng ngày một cách chủ động, tự tin.
 + Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, hình thành và phát triển một số 
năng lực: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, đặc biệt 
là các năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội. Từ đó các em đã gần gũi, thân thiện và có 
trách nhiệm với với môi trường, thiên nhiên hơn; bước đầu góp phần thu ngắn khoảng 
cách giữa kiến thức sách vở và kiến thức thực tế; tăng cường vốn sống, vốn hiểu biết 
cho các em.
 - Về phía phụ huynh học sinh: Việc phụ huynh học sinh tham gia trong các hoạt 
động trải nghiệm tạo nên sự gắn bó trao đổi thân tình trong cách giáo dục học sinh, là 
môi trường tốt để giáo viên đẩy mạnh công tác truyền thông cho giáo dục của nhà 
trường. Các tổ chức trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là phụ huynh đã đồng tình ủng 
hộ, giúp giáo viên chuẩn bị tốt về cơ sở vật chất, quản lí học sinh, đảm bảo an toàn 
trong các hoạt động trải nghiệm.
V. KHẲNG ĐỊNH TÍNH SÁNG TẠO VỀ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN:
 Có thể nói đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học, coi trọng rèn các kĩ năng 
cho học sinh là một phương pháp và việc làm thể hiện cao tính sáng tạo về khoa học. 
Trước kia khi giảng dạy bằng phương pháp truyền thống, bài dạy chưa được đầu tư 
làm mới phần nào đã làm giảm sự tập trung ở các em, hiệu quả dạy- học chưa cao. 
Trong thời gian tiến hành: Nâng cao năng lực học Tự nhiên và Xã hội thông qua trải 
nghiệm sáng tạo cho học sinh. Tôi nhận thấy không khí trong những giờ học trở nên 
sôi nổi hơn, học sinh rất tích cực, các em chuyển từ thụ động sang chủ động chiếm lĩnh 
kiến thức, thích thú với những hình thức học tập mới lạ. Đa số học sinh đã thực hiện 
được các hoạt động, hoàn thành tốt yêu cầu cần đạt của tiết học. Học sinh trở nên tự 
tin, mạnh dạn, hứng thú, tích cực hơn đối với những tiết học Tự hiên và xã hội. Khi 
tiến hành các hoạt động, tình huống giao tiếp có vấn đề các em đã có nhiều cách xử lí 
hay, thú vị và thông minh. Khi giáo viên vận dụng các phương pháp, hình thức dạy học 
mới thì các em hào hứng, tham gia nhiệt tình vào tiết học. Qua đó mà kĩ năng của các 
em được hình thành và gắn liền với các bài học gần gũi với thực tiễn cuộc sống. Từ đó 
giúp học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức một cách bền vững, kĩ năng g iao tiếp được 
phát triển, thái độ học tập có những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao chất 
lượng học tập.
 Về phía bản thân, giáo viên cảm thấy nhẹ nhàng hơn, không còn mệt mỏi khi - Tích hợp giáo dục của các chủ điểm với các nội dung giáo dục khác giúp học sinh 
 phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung .
 - Bài học thiết kế các hoạt động (nhiệm vụ của HS được thể hiện tường minh).
 - HS được trải nghiệm, chia sẻ hiểu biết, cảm xúc, hứng thú... (tăng cường tương tác). 
 Khơi gợi hứng thú của học sinh.
 2. Nguyên tắc:
 - Nguyên tắc giao tiếp: Với mục đích hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng 
 nghe- nói- đọc- viết để học tập và giao tiếp trong môi trường hoạt động của lứa tuổi. 
 Sách giáo khoa mới lấy nguyên tắc dạy giao tiếp làm định hướng cơ bản. Quan điểm 
 này được thể hiện trên cả hai phương diện nội dung và phương pháp. Thông qua các 
 hoạt động để rèn kĩ năng. Về phương pháp: các kĩ năng nói trên hình thành thông qua 
 nhiều bài tập trải nghiệm mang tính tình huống phù hợp với các hoạt động giao tiếp 
 tự nhiên.
 - Nguyên tắc tích hợp: Tích hợp trong một đơn vị học- tích hợp nội môn, tích hợp 
trong một tiết dạy hay một bài, một chủ điểm với nhiều mảng kiến thức và nội dung 
liên quan nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục.
 - Nguyên tắc tích cực hóa các hoạt động học tập của học sinh. Bởi nhiệm vụ trọng 
tâm của đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa là đổi mới phương pháp dạy và 
học. Chuyển từ phương pháp truyền thụ sang phương pháp tích cực hóa hoạt động của 
người học. Thầy cô đóng vai trò tổ chức các hoạt động, mỗi học sinh đều được hoạt 
động được bộc lộ và phát triển mình.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
 I. KHẢO SÁT:
 Để có tư liệu, nắm bắt được vấn đề nghiên cứu Tôi kết hợp dự giờ đưa ra phiếu các 
câu hỏi. Đồng thời kết hợp quá trình dạy học, theo dõi khả năng giao tiếp của học sinh, 
tôi thu được kết quả sau:
 (Nội dung Phiếu khảo sát ở Minh chứng 1)
 ( Tổng số tiết học được khảo sát là 8 tiết) cho học sinh phát triển ngôn ngữ, các em rất thích những lời khen, khích lệ, từ đó các em 
rất say mê phát biểu, chính là góp phần giúp các em rèn kỹ năng nói tốt hơn.
 Đa số các em ngoan, có ý thức tự giác trong học tập.
 2. Nguyên nhân hạn chế:
 Chương trình mới do đó vẫn chưa được trang bị đồ dùng, cơ sở vật chất còn nhiều 
hạn chế nên giáo viên phải thực sự linh động và nghiên cứu bài liên tục để tìm giải pháp 
khắc phục khó khăn.
 - Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em mình. Việc chuẩn bị 
bài nhà lại chưa có sự kèm cặp quan tâm của cha mẹ.
 - Các em chưa tự tin, mạnh dạn trong trình bày những ý kiến của mình. Ngược lại 
trốn tránh mặc cảm, nhút nhát, sợ sệt.
 CHƯƠNG III: CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Biện phápl: Thống kê các tiết học có thể tổ chức hoạt động trải nghiệm:
 Bản thân tôi nhận thấy: Xác định yêu cầu cần đạt về môn học cho học sinh trong 
chương trình cũng như trong từng bài dạy góp phần giúp giáo viên xây dựng được kế 
hoạch bài dạy, điều chỉnh nội dung phương pháp, hình thức tổ chức và các kĩ thuật dạy 
học phù hợp. Chính vì vậy ngay từ những tuần đầu của năm học với vai trò là giáo viên 
trong tổ được sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, trước hết tôi cần 
nắm vững chương trình môn học, nắm vững những yêu cầu cần đạt chung của từng hoạt 
động. Thống kê các tiết học có thể tổ chức hoạt động trải nghiệm. Cụ thể:
 Địa điểm
 Chủ đề Tên bài Hoạt động
 TN
 HĐ2. Những việc làm để Trong lớp
 Bài 3. Phòng tránh 
 phòng tránh và xử lí khi bị ngộ 
 ngộ độc khi ở nhà
 1. Gia độc qua đường ăn uống
 đình
 Bài 4. Giữ vệ sinh HĐ2. Một số việc làm để giữ Trong lớp và
 nhà ở sạch nhà ở ở nhà
 Bài 5. Một số sự HĐ3. Nói về sự tham gia của Trong lớp
 2.
 kiện ở trường học học sinh trong các sự kiện 2. Biện pháp 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong lớp học:
 * Với cách dạy cũ:Trong quá trình dạy học tôi có kết hợp các phương pháp giảng 
dạy học mới nhưng chưa tăng cường cho HS được hoạt động, thực hành, thao tác với các 
vật thật,... Tôi chỉ quan tâm truyền đạt các kiến thức trong sách giáo khoa thông qua kênh 
hình và kênh chữ. Cô hỏi- trò đáp để tìm ra kiến thức của bài học.
 * Với cách dạy mới: Trong quá trình dạy học tôi có kết hợp các phương pháp giảng 
 dạy học mới, tăng cường cho HS được hoạt động, thực hành, thao tác với các vật thật,... 
 GV tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong lớp học theo 3 bước:
 Bước 1: Nêu tên hoạt động trải nghiệm và giao nhiệm vụ
 GV hướng dẫn học sinh xác định nhiệm vụ trải nghiệm bằng cách đặt các câu 
 hỏi định hướng.
 Bước 2: HS tham gia hoạt động trải nghiệm
 - GV tổ chức hình thức trải nghiệm phù hợp cho HS.
 - GV động viên học sinh tự tin tham gia hoạt động trải nghiệm.
 Bước 3: Tổng kết - HS trình bày kết quả trải nghiệm
 - HS trình bày kết quả trải nghiệm
 - HS nêu cảm nhận, bài học sau hoạt động trải nghiệm.
 Ví dụ 1. Bài 9. An toàn khi đi trên phương tiện giao thông (Trang 47)
 Sau khi quan sát video mẫu, GV yêu cầu HS thực hành đội mũ bảo hiểm và nêu 
 tác dụng của việc đội mũ đúng cách khi tham gia giao thông. Từ đó các em không 
 những hứng thú với tiết học Tự nhiên - Xã hội mà còn nghiêm túc thực hiện và chấp 
 hành tham gia giao thông đúng luật.
 ( Minh chứng 2: Hình ảnh học sinh được trải nghiệm trong lớp học)
 Ví dụ 2. Bài 19. Các mùa trong năm (Trang 110)Trong bài học này, ở hoạt động 
 Thực hành - vận dụng, tôi tổ chức cho các em Thực hành lựa chọn trang phục theo 
 mùa trong nhóm 4. Trước khi học sinh tiến hành lựa chọn trang phục, tôi gợi ý những 
 nội dung liên quan đến chủ đề, giúp HS lựa chọn đúng trang phục phù hợp với thời tiết 
 từng mùa.
 ( Minh chứng 3: Hình ảnh học sinh được trải nghiệm trong tiết học)
 * Đánh giá chung: Trong quá trình dạy học khi tôi thường xuyên kết hợp các phương 
 pháp giảng dạy phù hợp, sinh động, sáng tạo thì học sinh không nhàm chán mà rất - Dự kiến cách quản lí HS: học tập ngoài lớp học không gian rộng, có nhiều yếu tố 
bên ngoài tác động đến sự tập trung chú ý của các em. Vì vậy, GV cần dự kiến quản lí HS, 
có thể phối hợp với Phụ trách đội, phụ huynh học sinh (nếu cần) trong quá trình di chuyển 
đến địa điểm dạy học, quá trình tổ chức các hoạt động học tập và di chuyển HS về lớp.
 - Chuẩn bị chu đáo thiết bị, đồ dùng dạy học, có thể sử dụng loa kéo, máy tính hoặc 
micro trợ giảng, giá treo tranh, ảnh để gắn sản phẩm của học sinh.
 - Dự kiến phương án thay thế khi điều kiện thời tiết không thuận lợi: thời tiết mưa, 
quá nắng, ...
 Ví dụ 1. Bài 6: Giữ vệ sinh trường học (Trang 32)
 Ở hoạt động Thực hành - vận dụng, tôi tổ chức cho các em Thực hành làm vệ sinh 
trường học theo nhóm 6. Trước khi học sinh tiến hành làm vệ sinh, tôi gợi ý những nội 
dung liên quan đến chủ đề, giúp các em định hướng được sẽ thực hiện như thế nào để đảm 
bảo vệ sinh và an toàn.
 Sau khi thực hành, tôi cho HS rửa chân tay và báo cáo kết quả. Các nhóm khác cùng 
lắng nghe, nhận xét, đánh giá về kết quả, tinh thần làm việc của nhóm mình, nhóm bạn.
 Cuối cùng, HS nêu cảm nhận của mình sau khi đã làm việc đó. Từ đó tôi cho các 
em liên hệ thực tế bản thân sẽ làm gì để giữ vệ sinh trường lớp.
( Minh chứng 4: Học sinh được trải nghiệm ngoài không gian lớp học)
Ví dụ. Bài 7. An toàn khi ở trường (Trang 35)
 Trong tiết học này, HS được trực tiếp thực hành giữ an toàn khi tham gia các hoạt 
động ở trường như: vui chơi sân trường, học bơi, đá bóng, đánh cầu lông,...
* Lưu ý: Khi tổ chức cho HS tham gia các hoạt động cần đảm bảo an toàn tránh những 
nguy hiểm, rủi ro có thể xảy ra.
( Minh chứng 5: Học sinh được trải nghiệm ngoài không gian lớp học)
 * Đánh giá chung: Khi vận dụng các phương pháp, hình thức dạy học mới thì các em 
 hào hứng, tham gia nhiệt tình vào tiết học. Qua đó mà kĩ năng của các em được hình 
 thành và gắn liền với các bài học gần gũi với thực tiễn cuộc sống. Từ đó giúp học sinh 
 củng cố, khắc sâu kiến thức một cách bền vững, kĩ năng giao tiếp được phát triển, thái 
 độ học tập có những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao chất lượng học tập.
 4. Biện pháp 4: Tổ chức trải nghiệm sáng tạo qua các hoạt động ở nhà
 Để việc trải nghiệm ở nhà của HS được phát huy một cách tối đa và hiệu quả, tôi 
 liên hệ trực tiếp với phụ huynh để họ chuẩn bị các điều kiện cho các con tham gia. Tôi 

File đính kèm:

  • docxskkn_nang_cao_nang_luc_hoc_tu_nhien_va_xa_hoi_cho_hoc_sinh_l.docx