Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức trò chơi trong phân môn luyện từ và câu Lớp 2

doc 23 trang sangkienhay 08/03/2024 560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức trò chơi trong phân môn luyện từ và câu Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức trò chơi trong phân môn luyện từ và câu Lớp 2

Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức trò chơi trong phân môn luyện từ và câu Lớp 2
 ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN
 MÃ SKKN
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 TỔ CHỨC TRÒ CHƠI 
TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 2
 Môn: Tiếng Việt
 Cấp học: Tiểu học
 Tên tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Hà
 Trường Tiểu học Khương Mai
 Chức vụ: Giáo viên
 Năm học 2018 - 2019 Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2
 A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
 Việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường là một trong những 
việc làm quan trọng, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài cho đất nước. 
Chính vì vậy, trên bục giảng có nhiều giáo viên trăn trở, suy tư, chưa hài lòng 
với chất lượng giờ dạy nên đã miệt mài nghiên cứu, tìm tòi những sáng kiến 
mới, những kinh nghiệm hay nhằm đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp 
với đặc thù của môn học và phù hợp với nhận thức của học sinh, giúp các em 
học tập một cách tự giác, nhẹ nhàng, tự nhiên mà lại hiệu quả. Đây là một trong 
những yêu cầu cấp thiết của ngành giáo dục nói chung và bậc tiểu học nói riêng. 
 Qua thực tế giảng dạy lớp 2 nói chung và ở môn Tiếng Việt 2 nói riêng, tôi 
nhận thấy rằng: sách giáo khoa Tiếng Việt 2 giúp học sinh hình thành kĩ năng sử 
dụng tiếng Việt (nghe - nói - đọc - viết), kĩ năng thực hành giao tiếp cụ thể. Nội 
dung sách giáo khoa tinh giản, tích hợp các kiến thức thiết thực mang tính cập 
nhật, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học trong thời đại mới 
hiện nay.
 Tuy nhiên qua những lần hội giảng ở trường, bản thân tôi nhận thấy các 
hình thức tổ chức hoạt động học tập trong giờ học Luyện từ và câu còn đơn điệu. 
Một số giáo viên tổ chức dạy theo vở bài tập từ đầu đến cuối. Tức là hướng dẫn 
học sinh lần lượt làm các bài tập ở vở theo trình tự và hình thức như nhau (chủ 
yếu là làm việc cá nhân) khiến cho tiết học trở nên nhàm chán không cuốn hút, 
học sinh tiếp thu không hiệu quả và các em học sinh chưa tích cực trong việc 
học tập.
 Cũng có nhiều giáo viên đã biết thay đổi các hình thức cá nhân, nhóm, lớp 
cho các bài tập trong một tiết dạy nhưng nhìn chung việc vận dụng chưa đem lại 
hiệu quả cao.
 Đối với dạy Luyện từ và câu, nhiều giáo viên chưa tạo cho học sinh sự chủ 
động, tích cực trong việc huy động các kiến thức và kinh nghiệm sử dụng tiếng 
mẹ đẻ vào việc chiếm lĩnh kiến thức mới của bài học khiến giờ học trở nên 
nặng nề.
 Sở dĩ có tình trạng trên là do bản thân cũng như một vài đồng chí giáo viên 
chưa thấy hết ý nghĩa và tầm quan trọng của giờ học Luyện từ và câu.
 Đầu năm học, khi mới nhận lớp, tôi nhận thấy các em học sinh lớp 2 đa số 
có vốn sống còn ít, vốn hiểu biết về Tiếng Việt còn rất sơ sài, chưa định rõ trong 
giao tiếp, viết câu còn cụt lủn hoặc câu có thể có đủ ý nhưng chưa có hình ảnh. 
Các từ ngữ được dùng về nghĩa còn chưa rõ ràng. Việc trình bày, diễn đạt ý của 
các em còn ở mức độ rất sơ lược. Mặt khác, do thực tế học sinh mới được làm 
 - 1/21 - Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2
2. Mục đích nghiên cứu.
- Tổng hợp lại những biện pháp mình đã làm để chọn lọc và đúc kết thành kinh 
nghiệm của bản thân.
- Giúp đồng nghiệp tìm ra cách tổ chức các tiết học nhẹ nhàng đạt hiệu quả cao.
- Giúp học sinh nâng cao tính tích cực, tự giác, sáng tạo trong các hoạt động học 
tập.
3. Đối tượng nghiên cứu khảo sát, thực nghiệm.
- Học sinh lớp 2E
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp hỏi đáp.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp quan sát.
5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
- Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ tháng 9/2018, kết thúc tháng 3//2019.
 - 3/21 - Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2
và phát triển bằng con đường thụ động. Muốn phát triển những kĩ năng này học 
sinh phải được hoạt động trong môi trường giao tiếp dưới sự hướng dẫn của 
thầy. Các kiến thức về ngôn ngữ, văn học, văn hóa, tự nhiên và xã hội có thể tiếp 
thu qua lời giảng, nhưng học sinh chỉ làm chủ được những kiến thức này khi các 
em chiếm lĩnh chúng bằng chính hoạt động có ý thức của mình. Cũng như vậy, 
những tư tưởng, tình cảm và nhân cách tốt đẹp chỉ có thể hình thành chắc chắn 
hông qua sự rèn luyện trong thực tế. Đây chính là phương pháp tích cực hóa 
hoạt động của người học.
 Căn cứ vào nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu.
Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu ở bậc tiểu học nói chung và lớp 2 nói 
riêng là làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu cho 
các em. Ngoài ra phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho học sinh một số kiến 
thức về từ và câu cơ bản, sơ giản, cần thiết và vừa sức với các em. Luyện từ và 
câu trang bị cho các em những hiểu biết về cấu trúc của từ, câu, quy luật hành 
chức của chúng. Cụ thể đó là các kiến thức về cấu tạo từ, nghĩa của từ, các lớp 
từ, từ loại, các kiến thức về câu như cấu tạo câu, các kiểu câu, dấu câu, các quy 
tắc dùng từ đặt câu và tạo văn bản đều sử dụng trong giao tiếp.
 Ngoài các nhiệm vụ chuyên biệt trên, Luyện từ và câu còn có nhiệm vụ 
luyện tư duy, giáo dục thẩm mĩ và luyện tập sử dụng từ cho học sinh.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 Với những lí do trên, cùng với những băn khoăn, suy nghĩ, trăn trở của 
người giáo viên đứng lớp, tôi mạnh dạn tìm hiểu nội dung chương trình, tài liệu 
hướng dẫn, thực tế kinh nghiệm giảng dạy trên lớp, trao đổi chuyên môn cùng 
đồng nghiệp để tìm ra những hoạt động trò chơi cho học sinh phù hợp với từng 
kiểu bài, từng tiết dạy, từng đối tượng học sinh trong lớp.
 Tôi xin được đi sâu vào việc nghiên cứu tổ chức trò chơi cho học sinh lớp 2 
ở một số kiểu bài đặc trưng trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2.
 1. Trò chơi: Ghép nhanh tên sự vật
A. Mục đích:
- Ghép nhanh được từ với đồ vật hoặc hình vẽ tương ứng.
- Có biểu tượng cụ thể về nghĩa của từ.
B. Chuẩn bị:
- 2 bộ đồ dùng để chơi, mỗi bộ gồm một số đồ vật thật hoặc tranh ảnh đại diện 
cho nghĩa của từ được nêu trong sách giáo khoa, các thẻ từ ghi tên các đồ 
vật(tranh ảnh).
VD: Tranh bài tập 1(tuần 3 - T26); bài tập 2(tuần 7-T59); bài tập 3(tuần 16
 - 5/21 - Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2
*Chú ý: Trò chơi này có thể được sử dụng ở các bài Luyện từ và câu:
- Trong sách giáo khoa TV 2, tập 1:
 + Kể tên các môn em học ở lớp 2 (tuần 7, T59).
 + Hãy kể tên những việc em đã làm ở nhà giúp cha mẹ (tuần 13, T108).
 + Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật (tuần 15, T122). 
 + Viết tên các con vật trong tranh (tuần 16, T134).
- Trong sách giáo khoa TV 2, tập 2:
 + Nói tên các loài chim trong tranh (tuần 22, T35).
 + Tìm các từ ngữ có tiếng "biển" (tuần 25, T 64).
 + Kể tên các con vật sống ở dưới nước (tuần 26, T74).
 + Kể tên các loài cây (tuần 28, T87)
 + Tìm những từ ngữ chỉ nghề nghiệp (tuần 33 T129)
D. Hiệu quả: Học sinh rất hứng thú khi chơi trò chơi này, các em đều hoạt bát 
nhanh nhẹn hơn, phát huy được khả năng liên tưởng, so sánh không chỉ ở phân 
môn Luyện từ và câu mà còn ở các phân môn khác của môn Tiếng Việt.
*Tôi đã vận dụng cho học sinh Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và 
vật(tuần 15, T122) qua hình thức đưa 4 bức tranh cho học sinh quan sát sau đó 
các em thảo luận theo nhóm ba để trả lời các câu hỏi tương ứng với mỗi tranh 
rồi cử đại diện 2 nhóm(mỗi nhóm khoảng 5HS) lên ghi các ý trả lời vào dưới 
mỗi câu hỏi( như bài đã trình bày) nhóm nào ghi được nhiều ý trả lời và đúng là 
nhóm chiến thắng. 
 - 7/21 - Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2
* Chú ý: Các cặp từ đồng nghĩa nói về chủ đề học tập dùng làm bộ bài để chơi 
và bộ bài để cầm cái: Học hành - học tập; siêng năng - chăm chỉ; vui vẻ - phấn 
khởi; bài tập - bài vở; chăm chú - chú ý
D. Hiệu quả: Sau trò chơi, học sinh nắm rõ hơn về từ đồng nghĩa, có khả năng 
tìm được từ đồng nghĩa chính xác. Các em đều nhanh nhẹn và hoạt bát hơn trong 
học tập.
 4. Trò chơi: Tìm ''Kẻ trú ẩn''
A. Mục đích: 
- Mở rộng vốn từ, tìm nhanh và gọi tên được các sự vật ẩn trong tranh.
- Luyện kỹ năng quan sát tinh, óc tưởng tượng, liên tưởng giỏi
B. Chuẩn bị:
- Phóng to tranh có trong hai bài luyện từ và câu ở tuần 6 (T52); tuần 11(T90) – 
sách giáo khoa TV 2 tập 1.
 3. Tìm các đồ dùng học tập ẩn trong tranh sau. Cho biết mỗi đồ vật ấy được 
 dùng để làm gì?
- Mỗi nhóm chơi (4; 5 học sinh) cần chuẩn bị giấy, bút (ghi sẵn tên nhóm vào 
giấy khổ to đã chuẩn bị. VD: nhóm Mực tím; nhóm Tuổi thơ)
 - 9/21 - Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2
- Mỗi nhóm có 1 bộ quân bài ghi các tiếng dùng để ghép thành các từ có 2 tiếng, 
các nhóm dùng bộ quân bài để ghép từ (xếp lên mặt bàn, hoặc dùng băng dính 
để ghép 2 quân bài ghi tiếng lại để thành 1 từ).
- Sau khoảng 5 phút, các nhóm dừng lại; ban giám khảo (giáo viên cùng các 
nhóm trưởng) lần lượt đi đến từng nhóm để ghi kết quả và cho điểm (cứ xếp 
được 1 từ đúng, được 1 điểm).
- Giáo viên trao các bộ bài cho các nhóm thi ghép từ; phát lệnh ''bắt đầu'' cho các 
nhóm làm bài. Ban giám khảo đánh giá kết quả ghép từ theo nội dung bộ bài đã 
chuẩn bị (mục B) như sau:
- Ghép đúng, đủ 10 từ (mỗi từ có 2 tiếng) VD: yêu thương, thương yêu, yêu 
mến, mến yêu, kính yêu, yêu quý, thương mến, mến thương, quý mến, kính 
mến.
- Ghép đúng mỗi từ được 1 điểm; đúng cả 10 từ được 10 điểm.
- Dựa vào điểm số, ban giám ‘khảo xếp giải nhất, nhì, ba, (hoặc đồng giải nhất, 
nhì, ba).
D. Hiệu quả: Sau trò chơi, học sinh đã mở rộng được vốn từ nói về tình cảm 
giữa bạn bè và người thân trong gia đình để chuẩn bị cho phân môn Tập làm 
văn.
 6. Trò chơi: Đoán từ
A. Mục đích:
- Rèn kỹ năng đoán nhanh 1 từ khi biết nghĩa hoặc một số dấu hiệu hình thức 
của từ đó.
- Củng cố về nghĩa của từ và mở rộng vốn từ ngữ cho học sinh .
B. Chuẩn bị:
- Một số câu đố về từ, ghi sẵn vào các phiếu.
 VD: - Viên màu trắng dùng để viết lên bảng (Là gì?)
 - Có sắc để uống hoặc tiêm 
 Thay sắc bằng nặng là em nhớ bài (Là từ gì?)
 - Nơi em đến học hàng ngày (Là gì?)
 - Còn sắc thì để nấu canh
 Đến khi mất sắc theo anh học trò. (Là từ gì?)
 - Bóng gì treo ở trên cao
 Đem bao ánh sáng tràn vào phòng em. (Là gì?)
 - Mỗi phiếu ghi 1 câu đó, theo thứ tự 1, 2, 3 làm các bộ phiếu giống nhau 
đủ cho số nhóm chơi (mỗi lần chơi chỉ nên 5 phiếu/1 nhóm x 4 nhóm).
 - 11/21 - Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2
- Giáo viên phát cho mỗi người (nhóm) chơi một bộ bài hoặc một bảng từ, nêu 
luật chơi. 
VD: Dựa vào những đặc điểm của các loại cây được gọi tên trong bộ bài (bảng 
từ) hãy sắp xếp các từ trong bộ bài thành 2 nhóm
- Mỗi người (nhóm) chơi cầm bảng từ hoặc bày các quân bài ra, đọc một lượt 
các từ rồi dựa đặc điểm giống nhau của sự vật, hành động (cũng là nghĩa của 
từ ghi trong bảng hoặc trong các quân bài); Xếp các quân bài theo các nhóm 
hoặc dùng bút đánh dấu các từ trong bảng theo nhóm (1; 2).
- Hết thời gian quy định (khoảng 3 phút) cá nhân (nhóm) nào phân loại được 
đúng và nhanh sẽ được tính điểm và được khen thưởng (mỗi từ phân loại đúng 
được tính 1 điểm).
*Chú ý:Trò chơi áp dụng cho các tiết luyện từ và câu sách giáo khoa TV 2 tập 2.
- Tuần 23 T45 (bài tập 1).Tuần 26 T73 (bài tập 1).
D. Hiệu quả: Sau trò chơi, học sinh phân biệt được nghĩa của các từ theo chủ 
điểm. Học sinh phát huy được sự nhanh nhẹn, vận dụng được vốn kiến thức có 
sẵn của mình để tiếp thu kiến thức mới. 
 8. Trò chơi: Ai đúng ai sai
A. Mục đích:
- Rèn kĩ năng dùng từ đúng, nhận biết được kết hợp từ (từ chỉ người, chỉ sự vật 
với từ chỉ hoạt động) cho kiểu câu: Ai làm gì?
 - Luyện phản ứng nhanh, nhạy, tập vận động.
B. Chuẩn bị:
- Chuẩn bị một số kết hợp từ (từ chỉ người, sự vật với từ chỉ hoạt động hoặc cụm 
từ có từ chỉ hoạt động) VD: Chim bay, người chạy, chim hót, gà gáy, trâu cày 
ruộng, bác thợ rèn quai búa, học sinh đọc sách trong đó có cả những kết hợp 
từ sai. VD: Bò bay, người hót, vịt gáy
C. Cách tiến hành:
- Học sinh chia làm 2 nhóm (A; B) đứng trong lớp hoặc ở sân chơi theo từng cặp 
(1 người nhóm A, 1 người nhóm B). Người ở mỗi nhóm thay nhau "xướng" trò.
VD: Người nhóm A hô “kết hợp từ”; người cùng cặp ở nhóm B sẽ thực hiện 
hành động mô phỏng hoặc đứng im, nếu làm đúng thì vẫn được đứng ở hàng, 
nếu làm sai sẽ phải nhảy lò cò một vòng và ra khỏi hàng.
Tiếp tục chơi cặp thứ 2, người ở nhóm B sẽ "xướng" (hô lên một kết hợp từ), 
người cùng cặp ở nhóm A "hoạ" (thực hiện 1 hành động mô tả động tác tương 
ứng).Kết thúc, nhóm nào có ít người bị đứng ra khỏi hàng hơn sẽ thắng.
 - 13/21 -

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_to_chuc_tro_choi_trong_phan_mon_luyen.doc