Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Lớp 2

doc 22 trang sangkienhay 12/11/2023 2120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Lớp 2

Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Lớp 2
 PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỂ:
 Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc đã từng dạy: "Có 
tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì 
cũng khó." Đối với ngành giáo dục người căn dặn: "Dạy cũng như học, phải 
chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc quan 
trọng." Trong công cuộc đổi mới hiện nay khi yếu tố con người được đặc biệt 
coi trọng, thì tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần và đạo đức của con 
người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực xã hội. Việc 
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh là yêu cầu 
thường xuyên của công tác giáo dục, đồng thời cũng là đòi hỏi cấp thiết của 
nâng cao chất lượng giáo dục.
 Bậc tiểu học là bậc đầu tiên của giáo dục phổ thông. Bất kỳ mọi người 
công dân công tác, lao động ở bất cứ lĩnh vực nào trong xã hội đều phải trải qua 
nhà trường tiểu học. Lý luận và thực tiễn đều khẳng định rằng, những dấu ấn của 
trường tiểu học có một ảnh hưởng sâu sắc đến cả cuộc đời của học sinh. Chính 
vì vậy việc giáo dục đạo đức, phải được coi trọng và tiến hành ngay từ bậc tiểu 
học. Và môn đạo đức là một trong những môn học bắt buộc, nó là môn học cơ 
bản trang bị cho học sinh các chuẩn mực đạo đức, lối sống lành mạnh và cách 
sống có lý tượng. Từ đó các em biết cách vận dụng hành vi, chuẩn mực đạo đức 
đó vào cuộc sống.
 Mục tiêu của môn Đạo đức ở tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng là 
giúp cho học sinh có những hiểu biết ban đầu, hình thành chuẩn mức đạo đức 
phù hợp với lứa tuổi và pháp luật. Đồng thời nắm được ý nghĩa của việc thực 
hiện những chuẩn mực hành vi đạo đức đó. Nó từng bước hình thành cho học 
sinh kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung 
quanh, lựa chọn và thực hiện các chuẩn mực hành vi đạo đức trong những tình 
huống cụ thể của cuộc sống. Không những thế nó còn hình thành thái độ tự 
trọng tự tin, yêu thương quý trọng con người. Bên cạnh đó môn Đạo đức còn 
 1 Ở lứa tuổi này, học sinh tiểu học dễ cảm xúc: Cảm xúc thể hiện qua màu 
sắc, xúc cảm của nhận thức. Học sinh chưa biết kiềm chế và kiểm soát tình cảm 
của mình.
 Hứng thú của học sinh tiểu học ngày càng bộc lộ và phát triển rất rõ. Đặc 
biệt là hứng thú nhận thức, tìm hiểu thế giới xung quanh. Các em thể hiện tính tò 
mò, ham hiểu biết. Sự phát triển hứng thú học tập của học sinh tiểu học phụ 
thuộc trực tiếp vào việc tổ chức công tác học tập.
 Ý trí của các em chưa phát triển đầy đủ, các em chưa đủ khả năng theo 
đuổi lâu dài mục đích đã đề ra, chưa kiên trì khắc phục khó khăn và trở ngại. 
Khi gặp thất bại các em có thể mất lòng tin vào sức lực và khả năng của mình.
 Tính cách của học sinh tiểu học chỉ mới được hình thành, ở lứa tuổi này 
tính cách của các em có một số đặc điểm nổi bật như: Tính ham hiểu biết, tính 
hồn nhiên, tính chân thực, tính bắt chước.Các em bắt chước người lớn và một số 
bạn cùng tuổi cũng như một số nhân vật trong sách, trong phim được các em yêu 
thích.
 Vì thế ta có thể nói: Ở lứa tuổi tiểu học hoạt động ảnh hưởng chủ đạo đến 
các em là việc giảng dạy, giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội và tổ chức 
Đoàn Đội. Qua đó tâm lý lứa tuổi và nhân cách của các em được hình thành và 
phát triển mạnh.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN: 
 Qua quá trình dạy môn Đạo đức ở lớp 2, chúng tôi thấy có những thuận 
lợi và khó khăn sau:
 a, Thuận lợi:
 * Về phía học sinh:
 - Ở mẫu giáo 5 tuổi trẻ đã được cung cấp những chuẩn mực đạo đức ở 
mức độ đơn giản như khi đi phải xin phép, khi về phải chào hỏi. Bước vào lớp 1 
các em được tiếp tục học cách cư xử nhưng ở mức độ cao hơn ở mẫu giáo như là 
chào hỏi và xin phép như thế nào cho đúng và phù hợp.
 - Học sinh lớp 2 rất thích học môn Đạo đức. Đây là môn học gắn với thực 
tế, có thể sử dụng nhiều ví dụ thực tế để liên hệ trong học tập. Các em rất thích 
 3 Ví dụ: Bài 1:Vẻ đẹp quê hương em, tranh vẽ phong canh làng quê còn đơn điệu, 
 chưa đẹp, màu sắc chưa hấp dẫn, học sinh ở từng vùng, miền khó có thể nhận 
 biết được các vẻ đẹp ở quê hương bạn, ...
* Về phía giáo viên:
- Ở tiết đạo đức có sử dụng nhiều hoạt động nên một số giáo viên chưa nhiệt tình 
và thường ngại tổ chức các hoạt động như đóng vai, trò chơi, thảo luận, ... vì sợ 
mất thời gian. Do vậy dẫn đến học sinh phải đóng vai trò thụ động, hoặc áp đặt 
khi lĩnh hội kiến thức, dẫn đến hiệu quả của tiết đạo đức chưa cao.
- Một số giáo viên không coi trọng thiết bị dạy học, ngại sử dụng đồ dùng dạy 
học. Giáo viên thao tác đồ dùng còn lúng túng hoặc chưa nắm chắc ý đồ của 
sách giáo khoa để sử dụng đồ dùng dẫn đến học sinh chưa thích thú với tiết học.
 PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ CẤU TRÚC MỘT BÀI ĐẠO ĐỨC Ở LỚP 
2:
1. Nội dung chương trình môn Đạo đức ở bậc Tiểu học:
- Chương trình môn đạo đức ở Tiểu học gồm một hệ thống các chuẩn mực hành 
vi đạo đức lựa chọn từ các chuẩn mực ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo 
đức xã hội.
- Việc lựa chọn các chuẩn mực hành vi đạo đức và sắp xếp chúng thành chương 
trình thực hiện theo các nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo phù hợp với mục tiêu giáo dục ở bậc Tiểu học.
+ Nhận thức rõ mục tiêu môn Đạo đức:
- Giúp học sinh có hiểu biết ban đầu một số chuẩn mực hành vi phù hợp với lứa 
tuổi trong quan hệ giữa bản thân với gia đình, cộng đồng. Hiểu được ý nghĩa của 
mỗi hành vi đạo đức đó.
- Hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người 
xung quanh theo các chuẩn mực đã được học và kỹ năng lựa chọn hành vi ứng 
xử phù hợp với chuẩn mực.
- Từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin, yêu thương tôn trọng con người, 
yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.
 5 Ví dụ: Ở bài "Học tập, sinh hoạt đúng giờ" với những nội dung về quyền trẻ 
em được lồng ghép như: Quyền được học tập, được đảm bảo sức khoẻ, quyền 
được tham gia xã hội thời gian biểu của bản thân.
-So với chương trình môn đạo đức cũ thì chương trình mới có những điểm đáng 
chú ý sau:
+ Nếu chương trình cũ có 15 bài bắt buộc, không có bài dành cho địa phương tự 
chọn thì chương trình mới có 14 bài bắt buộc và môt số bài tự chọn dành cho địa 
phương.
+ Có 8 bài ở chương trình cũ được giữ lại là: "Học tập, sinh hoạt đúng giờ". 
"Biết nhận lỗi và sửa lỗi"; "Gọn gàng, ngăn nắp"; "Chăm chỉ học tập"; 
"Quan tâm, giúp đỡ bạn", "Giữ gìn trường lớp sạch đẹp"; "Trả lại của rơi", 
"bảo vệ loài vật có ích".
+ Có 6 bài mới là: "Chăm làm việc nhà"; "giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng"; 
"Biết nói lời yêu cầu đề nghị"; "Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại", "Lịch 
sự khi đến nhà người khác"; "Giúp đỡ người khuyết tật".
- Thời gian thực hiện cả năm là 35 tiết, trong đó có 28 tiết để thực hiện 14 bài 
bắt buộc, 3 tiết dành cho địa phương, 4 tiết dành cho ôn và kiểm tra học kỳ I, 
kiểm tra học kỳ II, kiểm tra cả năm.
- Một số bài có thể được coi là khó như: "Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại"; 
"Giúp đỡ người khuyết tật".
-Như vậy nội dung chương trình đạo đức lớp 2 không chỉ giáo dục bổn phận, mà 
trách nhiệm của học sinh đối với gia đình, nhà trường, xã hội, môi trường tự 
nhiên, mà còn giáo dục học sinh có trách nhiệm đối với chính bản thân, biết tự 
chăm sóc bản thân, có trách nhiệm về các hành vi, việc làm của bản thân. Nội 
dung chương trình đạo đức lớp 2 gần gũi với cuộc sống thực của học sinh. Các 
tranh ảnh, truyện, tình huống, tấm gương, ... để dạy - học môn Đạo đức lớp 2 
được lấy từ chính cuộc sống thực của học sinh, với các mối quan hệ gần gũi, 
quen thuộc hàng ngày của các em.
2. Cấu trúc một bài đạo đức lớp 2:
 7 Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức đã rút ra từ hoạt động 1, luyện tập 
theo mẫu hành vi đúng, đồng thời xử lý những tình huống đạo đức theo yêu cầu 
của bài học.
 Cách tiến hành: Giáo viên sử dụng các phương pháp:
 - Ứng xử tình huống
 - Tập luyện theo mẫu hành vi
 - Tổ chức trò chơi.
 - Đóng vai
 - Thảo luận
 - Hỏi đáp
 Hoạt động 3: Liên hệ.
 - Mục tiêu: Học sinh biết tự xem xét. Đối chiếu các hành vi chuẩn mực 
đạo đức đã học với bản thân mình và các bạn trong lớp xem bản thân học sinh 
đã thực hiện được các hành vi đạo đức đúng đắn chưa, nếu chưa thực hiện được 
các em biết tự mình sửa chữa để ứng xử trong cuộc sống.
 Cách tiến hành: Giáo viên sử dụng các phương pháp.
 - Đàm thoài 
 - Điều tra 
 - Đánh giá, tự đánh giá 
 - Nêu gương.
 - Khuyến khích khen thưởng.
 - Phê bình trách phạt.
4.Vận dụng (3 - 5'): Có thể chọn 2 trong 3 hình thức sau:
 - Giáo viên nêu 1 - 2 câu hỏi để kiểm tra kiến thức đã nắm được qua giờ 
học.
 - Kể cho các em nghe câu chuyện theo gương tốt người tốt việc tốt có liên 
quan đến bài học.
 - Học sinh hát bài theo chủ đề vừa học.
 - Giáo viên nhận xét tiết học.
* Tiết 2:
 9 Trên đây là quy trình dạy đạo đức, chúng tôi đã thống nhất thực hiện từ 
đầu năm học. Tuỳ theo nội dung kiến thức của từng bài mà giáo viên phân bố 
thời gian và nội dung các hoạt động cho phù hợp.
2. Một số yêu cầu về dạy Đạo đức theo hướng đổi mới:
- Dạy học đạo đức được tiếp cận theo hướng đi từ quyền đến trách nhiệm, bổn 
phận của học sinh. Cách tiếp cận đó sẽ giúp cho việc dạy - học môn Đạo đức trở 
nên nhẹ nhàng, sinh động hơn, tránh được tính chất nặng nề, áp đặt trước đây.
- Dạy - học môn đạo đức chỉ đạt được hiệu quả khi học sinh hứng thú và tích 
cực, chủ động và tham gia vào quá trình dạy - học.
- Các hoạt động dạy - học môn đạo đức ở lớp 2 rất phong phú đa dạngs, bao 
gồm các hình thức: Xử lý, phân tích tình huống; kể chuyện; đóng vai, liên hệ, tự 
liên hệ, điều tra thực tiễn; lập kế hoạch hành động của học sinh; quan sát, phân 
tích tiểu phẩm; múa, hát, đọc thơ, vẽ tranh, triển nãm, chơi các trò chơi có liên 
quan đến chủ đề bài học...
- Dạy - học môn Đạo đức phải gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực của học sinh. 
Các truyện kể, tình huống, tấm gương sử dụng để dạy - học môn Đạo đức phải 
lấy chất liệu từ cuộc sống thực của học sinh. Đồng thời, giáo viên phải hướng 
dẫn học sinh phân tích, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung 
quanh theo các chuẩn mực hành vi đã học; Hướng dẫn học sinh điều tra, tìm 
hiểu, phân tích, đánh giá các sự kiện trong đời sống đạo đức của lớp học, nhà 
trường và địa phương. Điều đó sẽ giúp cho bài học Đạo đức thêm phong phú, 
gần gũi, sống động đối với các em.
- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy - học Đạo đức ở lớp 2 rất phong phú, đa 
dạng, bao gồm cả các phương pháp truyền thống như kể chuyện, đàm thoại, nêu 
gương, sử dụng đồ dùng trực quan, ... và các phương pháp hiện đại như đóng 
vai, thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi, điều tra thực tiễn, giải quyết vấn đề, động 
não, ...; Bao gồm cả hình thức: Học theo lớp, theo nhóm và cá nhân; hình thức 
học ở lớp, ngoài sân trường, tham quan các di tích lịch sử, văn hoá các địa điểm 
ngoài trường có liên quan đến nội dung học tập.
 11 Kể chuyện: Là phương pháp dùng lời kể kết hợp với sử dụng điệu bộ, cử 
chỉ hoặc tranh minh hoạ, con rối, ... để thuật lại nội dung một chuyện nào đó. 
Trong thời giờ Đạo đức, đó là các truyện kể về cách ứng xử của nhân vật trong 
một tình huống có vấn đề vê đạo đức. Phương pháp kể chuyện rất phù hợp với 
học sinh lớp 2, giúp cho bài học Đạo đức, đến với trẻ một cách tự nhiên, nhẹ 
nhàng, sống động, cùng với phương pháp kể chuyện thì thảo luận nhóm là 
phương pháp sử dụng rộng rãi. Còn Đàm thoại là phương pháp tổ chức trò 
chuyện giữa thầy - trò hoặc trò - trò về một chủ đề đạo đức trên một hệ thống 
câu hỏi nhằm hướng dẫn học sinh đi đến chuẩn mực đạo đức các em cần nắm và 
thực hiện. Phương pháp đàm thoại giúp học sinh phát huy vốn kinh nghiệm đạo 
đức đã có; chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm của thầy, của bạn, tiếp thu bài học 
một cách tích cực, chủ động; tránh được xu hướng thuyết lý khô khan, áp đặt, 
nặng nề.
-Cùng với phương pháp kể chuyện đàm thoại, phương pháp thảo luận phân tích 
tình huống nhằm giúp học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào quá 
trình học tập tạo điều kiện cho các em có thể chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến, hay để 
giải quyết một vấn đề đạo đức nào đó.
 Ví dụ: Ở bài 11: "Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại" - Tiết 1.
 + Hoạt động 1: Giáo viên sử dụng phương pháp đàm thoại
 + Hoạt động 2: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm.
 Ở bài 2 "Biết nhận lỗi và sửa lỗi" - Tiết 1. Giáo viên sử dụng phương 
pháp kể chuyện, thảo luận nhóm.
 Nhóm phương pháp luyện tập, rèn luyện hành vi thói quen và cách ứng 
xử. Bao gồm: Tập luyện thực hành; ứng xử tình huống; động não; Tổ chức trò 
chơi; Đóng vai.
 Luyện tập thực hành là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh thực 
hành luyện tập theo mẫu hành vi đã xác định ở tiết 1. Đồng thời để củng cố lại 
kiến thức đã học. Các em thực hành luyện tập làm các bài tập giải quyết tình 
huống trong vở bài tập đạo đức. Cùng với phương pháp luyện tập thực hành là 
phương pháp đóng vai. 
 13

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_mon_dao_du.doc